Một số nước mà sinh viên Việt Nam nên du học đó là: Mỹ, Anh, Canada, New Zealand, Úc, Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản… vì chất lượng tuyệt vời cùng chi phí phải chăng. Chi tiết hơn bạn có thể xem thêm bên dưới đây nhé! ==> Tìm hiểu về khóa IELTS Online cam Tổng kết 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam (2016) từ bài học kinh nghiệm của 30 năm Bán đất Thành phố Huế, Huế, bán đất nền, đất phân lô. THÔNG TIN SẢN PHẨM: - Diện tích: 79,5m2 = 4,5m x 17,7m - Hướng: Nam - Sổ hồng chính chủ - Nhà đẹp vị trí trung tâm gần trường học các cấp, bến xe, chợ - Thiết kế nhà đầy đủ công năng, hiện đại với tiêu chí đẹp bê - 3714413 Mạng xã hội. Thông tin - Sự kiện Cà phê tinh tế. Nơi đón bình minh đầu tiên trên đất liền ở Việt Nam - Mũi Đại Lãnh. Cảnh đẹp, gió mát và cũng nhiều. Rubi Lee. + Theo dõi. 2 tháng. Nơi đón bình minh đầu tiên trên đất liền ở Việt Nam - Mũi Đại Lãnh. Cảnh đẹp, gió mát Không thể xuyên tạc tự do tôn giáo ở Việt Nam. Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước luôn có sự đóng góp tích cực và hiệu quả của các tôn giáo. Với phương châm sống "tốt đời, đẹp đạo", "tôn giáo đồng hành cùng dân tộc", nhiều tổ chức tôn giáo cùng 6nKCBgB. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free © Vũ LongẤN PHẨM NÀYĐƯỢC XUẤT BẢN BỞIĐA DẠNG SINH HỌC; BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀBẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TRONGBỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM DỰ ÁN NÀY ĐƯỢCTÀI TRỢ BỞITên dự án Lồng ghép tiếp cận Hệ sinh thái trong ứng phó Biến đổi Khí hậu vào Quy hoạch bảo tồn Đa dạng Sinh học ở Việt NamCác bên tham gia Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học BCA, WWF, Đại học StockholmTrích dẫn BCA, WWF, Đại học Stockholm, 2013. Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam. Hà Nội, Việt NamNhững người thực hiện Bùi Viết Hưng Hồ Ngọc Sơn Nguyễn Thế Đồng Hoàng Việt Trần Thị Mai Hương Huỳnh Thị Mai Huỳnh Tiến Dũng Hakan BergTài trợ dự án Đại sứ quán Thụy Điển tại Hà NộiLiên hệ WWF - Việt Nam Số nhà D13, Làng Quốc tế Thăng Long, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Tel. +84 4 37193049 và Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học, Tổng cục Môi trường Bộ Tài nguyên và Môi trường Số 10, Tôn Thất Thuyết, quận Cầu Giấy, Hà Nội Việt Nam Tel. + 84 4 37956868 Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam1PBMỤC LỤCDANH SÁCH BẢNG 4DANH SÁCH HÌNH 4MỞ ĐẦU 7CHƯƠNG I HÊ SINH THÁI, DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC 9 1. Đa dạng sinh học của Việt Nam 9 đa dạng của hệ sinh thái - các dạng hệ sinh thái phổ biến tại Việt Nam 12 3. Đa dạng di truyền và các xu hướng và mối đe hoạ đối với đa dạng sinh học 15 4. Đa dạng loài và đa dạng di truyền 16 5. Đa dạng sinh học với xoá đói giảm nghèo 20 6. Dịch vụ hệ sinh thái, các thị trường mới nổi và phương thức chi trả 21 7. Chi trả dịch vụ môi trường vì cộng đồng địa phương 21 8. Phương pháp tiếp cận từng bước xây dựng hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường 22CHƯƠNG II. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG 24 1. Các kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu toàn cầu, biến đổi khí hậu tại Việt Nam 24 2. Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng tới hệ sinh thái và tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái của Việt Nam 29 3. Tác động giữa đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học trong ứng phó với biến đổi khí hậu 324. Công tác bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam32 Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam32LỜI CẢM ƠNBáo cáo tổng quan “Đa dạng sinh học, Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam” là sản phẩm hợp tác giữa Cục Bảo tồn Đa dạng Sinh học, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Đại học Stockholm Thụy Điển; và WWF trong khuôn khổ Dự án “Lồng ghép phương pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu vào công tác quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam” Dự án EBA.Ban Quản lý Dự án xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ tài chính của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Thụy Điển Sida tại Việt chân thành cảm ơn sự hỗ trợ kỹ thuật của ông Bùi Viết Hưng và Hồ Ngọc Sơn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng báo cáo tổng quan này. Ban Quản lý Dự án xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ và những đóng góp quý báu của các đồng nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu trong nước và quốc tế; các đối tác cũng như các cơ quan liên quan đã ủng hộ, giúp đỡ nhóm thực hiện dự án hoàn thiện báo cáo tổng quan này. Hà Nội, tháng 11 năm 2013,Ban Quản lý Dự án EBA. Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam54DANH SÁCH BẢNG Bảng 1 Diễn biến diện tích và độ che phủ rừng qua các thời kỳ 15Bảng 2 ành phần những loài sinh vật đã biết cho đến nay 15Bảng 3 Các loại dịch vụ hệ sinh thái 22Bảng 4 Xu thế biến đổi mực nước biển tại các vùng khác nhau dọc dải bờ biển VN 30Bảng 5 Một số ví dụ về tác động của biến đổi khí hậu 31Bảng 6 Các ngành và đối tượng chịu tác động của BĐKH phân loại theo vùng địa lý 32DANH SÁCH HÌNHHình 1. Bản đồ về đa dạng sinh học một số khu vực trên Thế giới 9Hình 2. Diện tích các kiểu rừng ở Việt Nam 14Hình 3. Diễn biến của chuẩn sai nhiệt độ trên các châu lục trong thế kỷ XX 27Hình 4. Biến đổi mực nước biển theo thời gian 27 Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam54DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮTABD Ngân hàng Châu ÁBCP Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh họcBĐKH Biến đổi khí hậuCTTL Công trình thuỷ lợiCKM Cam kết môi trườngĐDSH Đa dạng sinh họcĐNN Đất ngập nướcĐTMC Đánh giá tác động môi trường chiến lượcEBA Phương pháp tiếp cận dựa trên hệ sinh tháiFAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Thế giớiGWB Cộng tác vì nước toàn cầuIPCC Uỷ ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậuIWWI Viện Quản lý Tài nguyên nước Quốc tếIUCN Hiệp hội Thế giới Bảo vệ tự nhiên và Tài nguyên thiên nhiênHST Hệ sinh tháiKHCN&MT Khoa học công nghệ và Môi trườngKHCN Khoa học công nghệKTXH Kinh tế xã hộiKTTV Khí tượng thuỷ vănLHQ Liên hiệp quốcNBD Nước biển dângNN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thônPDC Chương trình hợp tác đối tácPES Hợp đồng chi trả dịch vụ môi trườngPTBV Phát triển bền vữngQLTH Quản lý tổng hợpTNN Tài nguyên nướcTNMT Tài nguyên môi trườngTNTN Tài nguyên thiên nhiênUNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốcUNEP Chương trình môi trường Liên hiệp quốcWB Ngân hàng Thế giớiWWC Hội đồng nước Thế giớiWWF Quỹ Quốc tế bảo vệ Thiên nhiên Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam76©Vũ LongBiến đổi khí hậu đang tác động trực tiếp lên đa dạng sinh học ở Việt Nam, đặc biệt là các loài Linh Voọc bạc Đông DươngTrachypithecus germaini Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam76MỞ ĐẦUBiến đổi khí hậu là một trong những thách thức nghiêm trọng nhất đối với Việt Nam trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo. Nhận thức rõ những thách thức do biến đổi khí hậu gây ra, ngày 02 tháng 12 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu tại Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg. Đây là một trong những thành công ban đầu quan trọng trong nỗ lực ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam vì mục tiêu phát triển bền vững. Hai trọng tâm nhiệm vụ quan trọng của Chương trình là1 Đánh giá mức độ và tác động của biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương và2 Xác định các giải pháp ứng sinh thái là một trong những đối tượng chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Với các nguyên nhân từ mực nước biển dâng, lượng mưa thay đổi và nhiệt độ tăng những biểu hiện của biến đổi khí hậu có thể tạo ra những tác động bất lợi tiềm tàng đối với đa dạng sinh học. Do vậy, bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu là hai lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ. Theo Luật Đa dạng sinh học 2008, đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên, việc bảo tồn đa dạng sinh học là bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di sinh thái cung cấp cho xã hội dịch vụ đa dạng và phong phú – từ nguồn nước sạch ổn định cho đến đất sản xuất và hấp thụ carbon. Con người, các công ty và xã hội đều dựa vào những dịch vụ này thông qua các hoạt động như khai thác nguồn nguyên liệu đầu vào, quá trình sản xuất và thương mại… Hầu hết các hoạt động này của con người tác động ngược lại làm thay đổi điều kiện khí hậu, môi trường tồn tại và phát triển của nhiều loại hệ sinh cận hệ sinh thái đặt con người và việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên của họ hướng trực tiếp đến trọng tâm của việc ra quyết định. Bởi vậy, tiếp cận hệ sinh thái có thể được sử dụng để tìm kiếm một sự cân bằng thích hợp giữa việc bảo vệ và sử dụng sự đa dạng sinh học ở những vùng có nhiều người sử dụng tài nguyên và các giá trị quan trọng của thiên nhiên. Chính vì vậy nó thích hợp đối với các nhà chuyên môn và những người sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các vùng bảo tồn, quy hoạch đô thị và nhiều lĩnh vực pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái EBA là cách thức để quản lý tổng hợp các nguồn tài nguyên đất, nước và sinh vật, nhằm thúc đẩy việc bảo tồn và sử dụng bền vững một cách công bằng để hỗ trợ người dân và sinh vật thích ứng với các tác động bất lợi do sự thay đổi môi trường, trong đó có biến đổi khí hậu. EBA là cách tiếp cận tổng hợp, khoa học, cách tiếp cận quản lý thống nhất chú trọng xem xét toàn bộ hệ sinh thái, các mối liên hệ xuyên suốt trong toàn hệ thống và các ảnh hưởng, tác động tích tụ do các họat động của con người tạo ra để quản lý tài nguyên thiên nhiên, nhằm mục tiêu duy trì bền vững sức khỏe, khả năng chống chịu và tính đa dạng của các hệ sinh thái, cho phép con người sử dụng bền vững các hàng hóa và dịch vụ do các hệ sinh thái này cung cấp. Việc lồng ghép EBA vào quy hoạch bảo tồn đa Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam98dạng sinh học là một cách thức rất hiệu quả về chi phí nhằm cải thiện việc quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam, tạo ra các đồng lợi ích về mặt xã hội, kinh tế, văn hóa và hỗ trợ duy trì khả năng phục hồi của các hệ sinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, việc lồng ghép EBA vào công tác quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu đã và đang mang lại những hiệu quả thiết thực và là xu hướng tất yếu trong thời gian tới. Với mục tiêu tranh thủ nguồn lực quốc tế cho công tác này, Tổng cục Môi trường đã triển khai dự án “Lồng ghép phương pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu vào công tác quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam” do Đại sứ quán Thụy Điển tại Việt Nam, thông qua Chương trình Hợp tác đối tác PDC.Để nắm bắt các kiến thức hiện nay về hệ sinh thái, công tác bảo vệ hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học,… và phương pháp lồng ghép hiệu quả EBA vào công tác quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu, việc đánh giá kiến thức và tìm hiểu nhu cầu tăng cường năng lực của các đối tượng từ trung ương đến địa phương về lĩnh vực này được đặt ra trước tiên. Do vậy, trong khuôn khổ của Dự án “Lồng ghép phương pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu vào công tác quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam” thực hiện xây dựng báo cáo tổng quan về đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam. Nhận thức của các nhà chuyên môn lập quy hoạch cho các ngành lĩnh vực liên quan tới định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên cũng như hệ sinh thái khu cực cho mục đích phát triển hay bảo tồn,… về tiếp cận hệ sinh thái, biến đổi khí hậu và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học có vai trò hết sức quan trọng để đạt được mục tiêu xây dựng quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp trung ương và địa phương trong thời gian tới. Đây là nội dung mới và phức tạp, vì vậy việc tiếp cận theo hướng tăng cường nhận thức là bước đi đúng đắn để trước mắt những đối tượng liên quan trực tiếp đến vấn đề này hiểu và xây dựng hiệu quả các quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học. Căn cứ vào kết quả thu được qua đợt khảo sát “Đánh giá nhu cầu tăng cường năng lực về lồng ghép tiếp cận hệ sinh thái trong bối cảnh biến đổi khí hậu vào công tác lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học” trong khuôn khổ dự án “Lồng ghép phương pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu vào công tác quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam”, chúng tôi ghi nhận các nội dung chính được quan tâm mong muốn được tăng cường năng lực của các cơ quan gồm1. Kiến thức cơ bản về tiếp cận hệ sinh thái HST, 2. Tiếp cận sinh thái trong bối cảnh biến đổi khí hậu BĐKH, 3. Kinh nghiệm của thế giới về tiếp cận hệ sinh thái trong bối cảnh BĐKH và bài học cho Việt Nam, 4. Kiến thức về chi trả dịch vụ môi trường trong đa dạng sinh học, 5. Kiến thức về biến đổi khí hậu, 6. Kiến thức về các tác động qua lại giữa biến đổi khí hậu và đa dạng sinh trên các nội dung yêu cầu của các cơ quan được khảo sát, nội dung của báo cáo “Đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam” gồm 2 phần chínhPhần 1 Những vấn đề cơ bản về HST, BĐKH và tiếp cận dựa trên hệ sinh thái để thích ứng với BĐKH;Phần 2 Bảo tồn đa dạng sinh học trong ứng phó với BĐKH; mối tương quan giữa ĐDSH và ứng phó với BĐKH Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam98CHƯƠNG I. HỆ SINH THÁI, DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI VÀ ĐA DẠNG SINH Đa dạng sinh học của Việt Đa dạng sinh học là gì?“Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên”.“Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ tất cả các nguồn trong hệ sinh thái trên cạn, ở biển và các hệ sinh thái dưới nước khác, và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; Đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng trong loài đa dạng di truyền, giữa các loài và các hệ sinh thái.” Công ước đa dạng sinh học, 1992.Sự đa dạng về sinh học hay sự đa dạng sinh học nói một cách ngắn gọn chính là sự đa dạng của sự sống trên Trái đất. Khái niệm bao gồm các loài thực vật, động vật và vi sinh vật trên cạn, ở sông hồ và biển. Đa dạng sinh học gồm 3 mức độ loài, hệ sinh thái và thông tin di truyền/nguồn gen. Có khoảng 10 đến 30 triệu loài động vật, thực vật và vi sinh vật khác nhau sinh sống trên hành tinh của chúng ta, chúng sống trên cạn, trong lòng đất, vùng nước ngọt và biển khơi. Khoảng 2 triệu loài thực vật và động vật được biết tới và được mô tả. Hàng năm các nhà khoa học phát hiện được khoảng loài mới. Một số loài phổ biến trên toàn Thế giới, còn số loài khác rất hiếm. Chẳng hạn như Úc là đất nước có nhiều loài chuột túi khác nhau, những loài mà chúng ta không thể tìm thấy ở bất cứ nơi nào khác trên Hành tinh. Nhiều loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng được ghi nhận chỉ sinh sống ở một khu vực duy 1. Bản đồ về đa dạng sinh học một số khu vực trên Thế giới Nguồn Barthlott và cộng sự, 1999 Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam1110Đa dạng sinh học có rất nhiều giá trị trong đời sống của tự nhiên và của con người. Theo J. Mc Neely và nnk 1991 giá trị đó được thể hiện trong các khía cạnh sau- Các hệ sinh thái của Trái đất là cơ sở sinh tồn của sự sống cho cả Trái đất và cả con người. Các hệ sinh thái đảm bảo cho sự chu chuyển oxy và các nguyên tố dinh dưỡng khác trên toàn hành tinh. Chúng duy trì tính ổn định và sự màu mỡ của đất nói riêng hay của hành tinh nói chung. Các hệ sinh thái bị suy thoái thì tính ổn định và sự mềm dẻo; linh động của sinh quyển cũng bị thương Các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị thực tiễn rất cao Rừng hạn chế sự xói mòn của mặt đất và bờ biển, điều tiết dòng chảy, loại trừ các cặn bã làm cho dòng chảy trở nên trong và sạch; các bãi cỏ biển, các rạn san hô... ở thềm lục địa làm giảm cường độ phá hoại của sóng, dòng biển, là nơi nuôi dưỡng, cung cấp thức ăn và duy trì cuộc sống cho hàng vạn loài sinh vật Duy trì và cung cấp nguồn gen và là kho dự trữ các nguồn gen quý - hiếm cho cây trồng và vật nuôi cho tương Nhiều loài động thực vật được sử dụng làm thức ăn cho con người, cho gia súc, làm thuốc, lấy gỗ làm nhà; phục vụ cho phát triển kinh tế, làm chất đốt lấy năng lượng, làm cây cảnh... Hiện tại, đã thống kê được loài cây có những phần ăn được, nhưng chỉ mới khoảng loài được trồng hoặc thu hái làm thức ăn, trong đó có 20 loài đã cung cấp đến 90% lượng tinh bột trên toàn thế Sinh vật trong quá trình tiến hoá đã tồn tại và phát triển một cách bền vững và hài hoà với nhau, tạo nên một thiên nhiên đa dạng, phong phú và hấp dẫn, làm nền tảng cho mọi cảm hứng về thẩm mỹ, nghệ thuật và văn hóa của con Đa dạng sinh học tại Việt NamViệt Nam được ghi nhận là một trong những nước có đa dạng sinh học cao của thế giới, với nhiều kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật và nguồn gen phong phú và đặc hữu. Đa dạng sinh học ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn, các hệ sinh thái với nguồn tài nguyên sinh vật phong phú đã mang lại những lợi ích trực tiếp cho con người và đóng góp to lớn cho nền kinh tế, đặc biệt là trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; là cơ sở đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; duy trì nguồn gen tạo giống vật nuôi, cây trồng; cung cấp vật liệu cho xây dựng và các nguồn dược liệu, thực phẩm… Ngoài ra, các hệ sinh thái còn đóng vai trò quan trọng trong điều tiết khí hậu và bảo vệ môi dạng sinh học ĐDSH của Việt Nam là sự khác biệt của tất cả các dạng sống hiện hữu trên mọi miền của đất nước – các loài động, thực vật và vi sinh vật khác nhau, các gien của các loài đó, và các hệ sinh thái mà các loài đó góp phần tạo nên. Đa dạng sinh học không tĩnh tại, mà thường xuyên thay đổi; nó tăng lên do sự biến đổi về gen và các quá trình tiến hoá và giảm bởi các quá trình như suy thoái và mất sinh cảnh, suy giảm quần thể, và tuyệt chủng. Nó bao hàm các môi trường trên cạn, dưới biển và các môi trường nước và các quan hệ tương tác với dự báo, số loài có thể đạt đến loài, trong đó khoảng loài được sử dụng làm lương thực, khoảng loài đựơc sử dụng làm dược liệu, thức ăn gia súc, lấy gỗ, lấy dầu và nhiều sản phẩm quý động vật Việt Nam gồm khoảng 310 loài thú, 840 loài chim, 296 loài bò sát, 162 loài ếch nhái lưỡng cư, loài cá trong đó có 472 loài cá nước ngọt, khoảng loài cá biển và hàng chục nghìn loài động vật không xương sống ở cạn, ở nước và trong đất Bộ TNMT, 2005; Đào Văn Tiến, 1985; Võ Quý, Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam11101997; Đặng Huy Huỳnh, 1978. Giới động vật ở Việt Nam có nhiều loài đặc hữu Endermic hơn 100 loài và phân loài chim, 78 loài và phân loài thú, nhiều loài có giá trị lớn trong việc bảo tồn như Voi Châu Á, Bò rừng, Bò xám, Trâu rừng, Hổ, Báo, Hươu sao, Nai cà toong, Cu li, Vượn, Voọc xám, Voọc mũi hếch, Sếu cổ trụi, Cò quắm, Cò xanh, Cò quắm lớn, Ngan cánh trắng, nhiều loài trĩ, công, cá sấu, trăn, rắn, vích, đồi mồi, rùa biển...Đối với Việt Nam, đa dạng sinh học không chỉ là các loài sinh vật hoang dã và sinh cảnh của chúng trong các khu bảo tồn thiên nhiên. Nó còn là các hệ thống hỗ trợ cuộc sống, có ý nghĩa then chốt đối với phát triển cũng như phúc lợi xã hội. Nó bao gồm các động vật, thực vật, các vi sinh vật được sử dụng trực tiếp hay gián tiếp để làm thức ăn và cho nông nghiệp bao gồm cây lương thực và hoa màu, vật nuôi, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Nó bao gồm đa dạng về các nguồn gen di truyền ví dụ như các phân loài, các giống, nòi khác nhau, các loài được sử dụng để lấy sợi, chất đốt, dược lợi ích mà Việt Nam được hưởng từ đa dạng sinh học không chỉ là khai thác liên tục các nguồn tài nguyên, mà còn là được đảm bảo được cung cấp và duy trì một loạt các chức năng sinh thái. Có thể kể ra vài chức năng sinh thái như sau duy trì chu trình nước phục hồi nước ngầm, bảo vệ lưu vực và làm đệm chống lại những hiện tượng thái quá, điều hoà khí hậu, sản sinh và làm màu mỡ cho đất, bảo vệ chống xói mòn, tích trữ và tái tạo chất dinh dưỡng, phân hủy và hấp thu các chất gây ô nhiễm. Chúng có ý nghĩa nền tảng đối với chất lượng cuộc sống và nền kinh tế, nhưng lại thường không được đánh giá thích đáng theo các thuật ngữ kinh Nam được ghi nhận là một trong những nước có đa dạng sinh học cao của thế giới, với nhiều kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật và nguồn gen phong phú và đặc Rái cá lông mượt Lutrogale perspicillata©Vũ Long Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Tính đa dạng của hệ sinh thái – các dạng hệ sinh thái phổ biến tại Việt NamĐất nước Việt Nam trải dài trên km theo hướng Bắc - Nam, từ 80 tới 230 vĩ Bắc, và có độ cao địa hình từ 0 m lên tới độ cao lớn nhấtlà m so với mực nước biển, trên dãy núi Hoàng Liên. Ba phần tư diện tích đất liền là đồi núi. Các vùng đồng bằng châu thổ của hai con sông lớn là sông Hồng ở miền Bắc và sông Cửu Long ở miền Nam chỉ chiếm một phần diện tích nhỏ. Điều kiện địa lý như vậy đã tạo nên sự đa dạng của các chế độ khí hậu, thổ nhưỡng và địa hình. Đó là nền tảng cho sự đa dạng của các hệ sinh thái. Mỗi hệ sinh thái đó lại có các đặc trưng riêng về khu hệ động, thực tài nguyên đa dạng sinh học trong tự nhiên của Việt Nam hiện nay tập trung ở 3 hệ sinh thái HST chính là HST trên cạn HST rừng, HST đất ngập nước và HST Hệ sinh thái đất ngập nướcĐất ngập nước ĐNN ở Việt Nam có diện tích khoảng 10 triệu ha, phân bố trên tất cả 8 vùng sinh thái. Trong đó hai vùng là Đồng bằng sông Cửu Long và châu thổ sông Hồng có diện tích ĐNN lớn nhất. Hệ sinh thái đất ngập nước rất đa dạng, theo đánh giá của Viện Điều tra quy hoạch rừng 1999 có 69 kiểu đất ngập nước Bộ TN&MT đã xác định 69 khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia, bao gồm- Đất ngập nước tự nhiên 30 kiểu;- Đất ngập nước ven biển 11 kiểu;- Đất ngập nước nội địa 19 kiểu;- Đất ngập nước nhân tạo 9 quả của các công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nước và quốc tế cho đến nay đã thống kê sơ bộ có khoảng loài thủy sinh vật phân bố ở môi trường biển, môi trường nước lợ và các vùng nước nội địa cùng với hơn 300 loài động vật có xương sống chuyên sống trong môi trường nước, hoặc có chu kỳ sống thích nghi liên quan với các Hệ sinh thái đất ngập nước. Chẳng hạn, thú có 47 loài thuộc 11 họ, 4 bộ; chim có 170 - 180 loài thuộc 42 họ nằm trong 20 bộ; bò sát có 35 loài thuộc 6 họ và hầu hết 162 loài lưỡng cư thường sống và phát triển trong môi trường ĐNN. Trong số này đã ghi nhận 60 loài thuộc diện có nguy cơ bị đe dọa có tên trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007 như Rái cá lông mượt, Rái cá lông mũi, Rái cá vuốt bé, Mèo cá, Hươu đầm lầy, Voọc bạc, Dơi ngựa lớn, Sếu cổ trụi, Vạc hoa... Đây là nguồn gen tự nhiên có giá trị bảo tồn cao đang hiện hữu, trong các HST ĐNN ở Việt Nam, là nguồn tài nguyên vô cùng quý, là sinh kế sản xuất sinh học trong môi trường nước.©VuLong Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam1312Một số kiểu đất ngập nước có nguồn tài nguyên đa dạng sinh học phong phú như đầm lầy than bùn, rừng ngập mặn, rạn san hô, đầm phá, vụng biển, vũng biển, các vùng đất ngập nước cửa sông Hồng, đất ngập nước Đồng bằng sông Cửu Long... Hệ sinh thái biểnViệt Nam có vùng lãnh hải gắn với bờ biển rộng khoảng km2. Do vậy hệ sinh thái biển cũng rất phong phú, có 20 kiểu hệ sinh thái điển hình, có tính đa dạng sinh học và năng suất sinh học cao. Trong vùng biển nước ta đã phát hiện được khoảng loài sinh vật cư trú trong các vùng đa dạng sinh học biển khác nhau, bao gồm hơn loài cá biển gồm 130 loài cá có giá trị kinh tế cao, 225 loài tôm, gần 100 loài thực vật rừng ngập mặn; 15 loài cỏ biển; và hơn 6000 loài động vật đáy không xương sống. Thêm vào đó, các hệ sinh thái biển này còn là môi trường sống quan trọng của 5 loài rùa biển, 15 loài rắn biển, 25 loài thú biển và 43 loài chim biển. Với các khảo sát đang được tiến hành, tổng số loài sinh vật biển của Việt Nam vẫn còn đang tăng lên. Một trong những hệ sinh thái biển tiêu biểu ở Việt Nam là hệ sinh thái cỏ biển. Cỏ biển có thể phát triển thành quần xã ở các vùng đầm phá hoặc quần thể Halophila ovalis ở vùng ven đảo Cô Tô, và chúng cũng có thể phát triển thành quần xã hỗn hợp khá phổ biến ở vịnh Lăng Cô. Những thảm cỏ biển lớn trên 100 ha đã phát hiện thấy ở khu vực quần đảo Hà Cối, Quan Lạn, Quảng Ninh, cửa song Gianh, Nhật Lệ, Quảng Bình và phá Tam Giang. Cá biệt, có những thảm cỏ biển diện tích trên 1000 ha ở Lăng Cô, Thừa Thiên Huế, cửa Đại,Quảng Nam, đầm Nại, Bình Định...Thành phần quần xã trong hệ sinh thái biển ở Việt Nam rất giàu, cấu trúc phức tạp, thành phần loài phong phú. Đây là môi trường sản xuất thuận lợi và rộng lớn gắn chặt với đời sống của hàng triệu cư dân sống ven biển của Việt Nam.©VuLongHòn Phụ Tử, Tỉnh Kiên Giang Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Hệ sinh thái trên cạn Hệ sinh thái rừngCác hệ sinh thái trên cạn tự nhiên của Việt Nam bao gồm rừng thường xanh vùng thấp và vùng núi, rừng nửa thường xanh, rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi, các đụn cát và bãi cát ven biển Bộ TNMT, 2005. Bên cạnh đó có thể kể tới các hệ sinh thái nhân tạo do quá trình sử dụng đất tạo ra như các hệ sinh thái nông nghiệp, các hệ sinh thái vùng đô thị… Tuy nhiên các hệ sinh thái rừng chiếm diện tích lớn nhất và có tính đa dạng sinh học phong phú nhất. Như vậy có thể nói, khi nhắc đến hệ sinh thái trên cạn ở Việt Nam thường đề cập tới các hệ sinh thái rừng. Diện tích các loại rừng của Việt Nam, tính đến năm 2004, phân bố như sauCác hệ sinh thái của rừng Việt Nam rất đa dạng, mỗi hệ sinh thái rừng thực chất là một phức hệ rất phức tạp, được vận hành và chi phối bởi các quy luật nội vi và ngoại vi. Một số hệ sinh thái điển hình rừng trên núi đá vôi, rừng rụng lá và nửa rụng lá, rừng thường xanh núi thấp, núi trung bình, núi cao... có giá trị đa dạng sinh học cao và có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam. Bộ TNMT, 2005Diện tích rừng của Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn biến động khác nhau. Theo thống kê của tác giả Paul Maurand 1943, năm 1943 Việt Nam có diện tích rừng là 14,3 triệu hecta, đạt tỷ lệ che phủ lãnh thổ là 43%. Từ năm 1943-1975, diện tích rừng đã bị suy giảm còn 11,2 triệu hecta với tỷ lệ che phủ là 34% Viện Điều tra quy hoạch rừng, năm 1976.Do nhiều nguyên nhân đã làm cho diện tích rừng tự nhiên bị giảm sút trong thời gian qua đã kéo theo sự suy giảm về đa dạng sinh học đối với các hệ sinh thái rừng nói hệ sinh thái của Việt Nam rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên các hệ sinh thái này hiện nay cũng đang đối mặt với nhiều thách thức chủ yếu từ các hoạt động kinh tế xã hội của con người và những biến động của sự thay đổi khí hậu của Trái đất. Diện tích rừng tự nhiên đang có chiều hướng suy giảm cả về chất lượng. Hình 2. Diện tích các kiểu rừng ở Việt Nam Nguồn Cục KL/ Bộ NN và PTTN - 2004. Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam1514Năm Diện tích rừng 1000 ha Độ che phủ% Ha/Đầu ngườiTổng cộng Rừng tự nhiên Rừng trồng1943 0 43,2 0,571976 92,6 33,7 0,311980 422,3 32,1 0,191985 583,6 30,0 0,141990 744,9 27,8 0,121995 28,2 0,122000 33,2 0,142002 35,8 0,142003 36,1 0,142004 36,7 0,152005 37,0 0,15Bảng 1 Diễn biến diện tích và độ che phủ rừng qua các thời kỳNguồn Viện Điều tra Quy hoạch Rừng và Cục Kiểm Đa dạng loài và đa dạng di truyền và các xu hướng và mối đe doạ đối với đa dạng sinh Đa dạng về loài ở Việt NamTrong những năm qua, cùng với những nỗ lực về bảo tồn đa dạng sinh học, công tác điều tra nghiên cứu về đa dạng sinh học cũng được nhiều cơ quan Việt Nam cũng như các tổ chức quốc tế thực hiện. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào thành phần loài động, thực vật, các hệ sinh thái đặc trưng. Các kết quả nghiên cứu được tập hợp từ các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu cho thấy Trong một khoảng thời gian ngắn từ 1992-2004, các nhà khoa học Việt Nam đã cùng với một số tổ chức quốc tế đã phát hiện thêm 7 loài thú, 2 loài chim mới cho khoa Nhóm sinh vật Số loài đã xác định được1Thực vật nổi Nước ngọt Biển 5372 Rong, tảo 697-Nước ngọt Khoảng 20-Biển 682-Cỏ biển 153Thực vật ở cạn vật bậc thấp vật bậc cao Động vật không xương sống ở nước ngọt 782-Biển Động vật không xương sống ở đất khoảng Trùng 2 Thành phần những loài sinh vật đã biết cho đến nay Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam1716Trong vài thập kỷ vừa qua, các nhà khoa học đã giúp mở rộng kiến thức về tính đa dạng sinh học của Việt Nam, bổ sung thêm nhiều loài mới vào danh sách các loài của Việt Nam, bao gồm một số loài mới đối với khoa Đa dạng nguồn gen ở Việt NamĐa dạng các hệ sinh thái của Việt Nam được tạo bởi sự giàu có về loài – có loài động vật, loài thực vật và khoảng loài vi sinh vật đã được ghi nhận, trong đó rất nhiều loài được sử dụng để cung cấp vật liệu di giống cây trồng ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Hiện nay đã thống kê được 802 loài cây trồng phổ biến thuộc 79 họ. Nhìn chung, Việt Nam có nguồn gen di truyền phong phú. Đặc biệt là các nguồn lúa và khoai– là những loài được coi có gốc từ Việt Nam. Nguồn gien duy nhất này là cơ sở cho sự tiếp tục phát triển và cải tiến các giống lúa và cây lương thực trên thế Các giá trị kinh tế và xã hội của đa dạng sinh học trong các lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các giá trị văn hoá tại địa phươngĐa dạng sinh học có giá trị riêng của nó. Hầu hết các nền văn hóa trên thế giới đều tôn thờ các giá trị tự nhiên, đất đai và cuộc sống trong truyền thống, tín ngưỡng và tâm linh, trong giáo dục, sức khỏe và các hoạt động mang tính giải trí của chúng. Cho tới nay, nhân loại vẫn phụ thuộc vào những hàng hóa và dịch vụ mà đa dạng sinh học cung cấp. Các giá trị kinh tế của các hệ sinh thái tự nhiên có thể phân chia sơ bộ thành giá trị khai thác trực tiếp chẳng hạn làm thức ăn, lấy sợi, dược liệu; giá trị không khai thác trực tiếp giải trí; giá trị gián tiếp điều hoà khí hậu, bảo vệ lưu vực, chất lượng đất; và các giá trị phi sử dụng thẩm mỹ, tinh thần và văn hoá. Nông nghiệp – đa dạng sinh học tạo ra tính bền vững và khả năng chống chịu cho nông nghiệp. Đa dạng sinh học là cơ sở của nền nông nghiệp ở Việt vực nông nghiệp ở Việt Nam được hình thành từ nhiều hệ sinh thái đa dạng khác nhau, điều này góp phần hình thành nên nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có của đất nước. Đa dạng sinh học trong những hệ sinh thái này cung cấp cho con người những điều kiện cần thiết để sống như cung cấp cơ sở TT Nhóm sinh vật Số loài đã xác định được7 Cá ngọt 700-Biển Bò sát 296-Rắn biển 50-Rùa biển 49 Lưỡng cư 16210 Chim 84011 Thú 310-Thú biển 25Nguồn Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,2005 Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam1716để sản xuất lương thực cũng như hàng loạt những sản phẩm phi lương thực khác như các nguyên vật liệu dùng cho cuộc sống hàng ngày, thuốc chữa bệnh, tạo nguồn thu nhập và hỗ trợ cho hệ thống văn hoá, xã hội. Đa dạng sinh học là cơ sở trợ giúp cho việc sản xuất lương thực thông qua các hiện tượng như sự thụ phấn, kiểm soát sinh học các loài dịch hại, bệnh, và làm đất mầu mỡ do chu trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng. Tất cả đều có những chức năng quan trọng trong các hệ thống nông nghiệp. Sự đa dạng của những loài thực vật, động vật, những loài vi sinh vật cần thiết để duy trì năng suất và tính bền vững của mùa màng, gia súc và việc nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, các mối liên hệ đó cho tới ngày nay, vẫn còn ít được biết đến. Càng ngày con người càng hiểu và tin rằng tương lai của vấn đề an ninh lương thực phụ thuộc vào việc khai thác và duy trì đa dạng sinh học nông nghiệp và rất nhiều chức năng khác của nó nằm trong vùng đất nông nghiệp Pimbert, 1999.Mất mát về đa dạng sinh học cũng có thể có tác động đến hiệu quả, chi phí của sản xuất doảnh hưởng suy giảm sự thụ phấn, mất các loài côn trùng có ích, mất độ mầu mỡ cho đất đai,và mất những loài sinh vật khác có tác dụng nâng cao năng suất nông nghiệp. Do vậy, việc hiểu biết về cách thức duy trì đa dạng sinh học cao trong khu vực nông nghiệp là rất cần thiết. Điều quan trọng là phải có ý thức sâu sắc về những hậu quả do suy giảm đa dạng sinh học tại các khu vực trang Ngành thủy sản – đa dạng sinh học duy trì nghề cáNgười dân Việt Nam từ lâu đời đã tham gia vào các loại hình nuôi trồng thuỷ sản. Các hoạt động nuôi trồng thủy sản truyền thống thường chỉ ảnh hưởng ít tới môi trường tự nhiên, chủ yếu sử dụng các loài địa phươngvà các kỹ thuật nuôi trồng đơn giản, được gọi nôm na là “nghề nuôi cá biển”. Trong những năm gần đây, nuôi trồng thuỷ sản nước lợ đã trở nên phổ tôm có năng suất cao với giá cả hấp dẫn trên thị trường quốc tế. Những đóng góp về kinh tế, xã hội của nghề nuôi cá biển và các hình thức nuôi trồng ít ảnh hưởng tới môi trường thường bị bỏ qua khi lợi ích kinh tế lớn của các đầm nuôi trồng thủy sản quy mô công nghiệp lấn át. Tuy nhiên, thậm chí các đầm nuôi trồng thủy sản này vẫn phải phụ thuộc vào các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái vì chúng có vai trò điều hoà số lượng và chất lượng nước và các chất dinh bảo tồn sinh cảnh và hệ sinh thái đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của ngành thủy sản. Chỉ có duy trì tốt các sinh cảnh cho các loài thuỷ sản và các hệ thống tự nhiên xung quanh, cùng nhau quản lý bền vững việc khai thác nguồn tài nguyên này, thì giá trị kinh tế của các ngành nghề thủy sản và sự tồn tại lâu dài của nó mới được cải thiện.©VuLong Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Ngành lâm nghiệp – các hệ sinh thái rừng mang lại cho nhiều ngành khác nhiều lợi ích còn bị đánh giá thấpGiá trị của các sản phẩm rừng, như gỗ, song mây, hoa quả, cây thuốc, là dễ dàng nhận thấy, được các cộng đồng địa phương và các thị trường quốc tế cũng như trong nước công nhận. Chẳng hạn, Việt Nam có tới 300 loài tre nứa, phần lớn các loài này có giá trị kinh tế đối với địa phương. Theo Cục chế biến Nông lâm sản và Nghề muối – Bộ NN&PTNT 2004, trong các năm 2001-2003, lượng lâm sản thu hoạch đạt khoảng 3 triệu m3 gỗ, tấn tre và tấn lâm sản phi gỗ ví dụ dầu thông và nhựa thông, song mây, véc-ni, sao hồi, quế và các loại cây thuốc. Năm 2003, giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 567 triệu đô-la Mỹ và ước tính đạt 1 tỷ đô-la Mỹ trong năm 2004. Hiện tại có khoảng 25 triệu người sống trong hoặc gần rừng và khoảng 20% thu nhập hộ gia đình của họ là từ lâm sản phi vệ các hệ sinh thái rừng giúp cung cấp nhiều giá trị gián tiếp cho các lĩnh vực phát triển, như i cung cấp “sự an toàn” về kinh tế cho các cộng đồng nghèo sống trong và xung quanh các khu bảo tồn; ii ngăn chặn lũ lụt đối với các vùng hạ lưu và cung cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu; iii bảo vệ lưu vực của các đập thuỷ điện và cung cấp cho các ngành công nghiệp nước sạch và năng lượng ổn định; iv bảo tồn tính đa dạng sinh học nông nghiệp bản địa quan trọng và cung cấp bãi ươm cho các quần thể cá; v hỗ trợ bảo tồn đa dạng di truyền, các loài và cảnh quan cho các thế hệ mai Các giá trị văn hóa – sự phong phú và đa dạng của nền văn hóa gắn liền với đa dạng sinh họcMối quan hệ giữa con người, cảnh quan và thiên nhiên được thể hiện qua những giá trị văn hóa ở một mức độ sâu sắc nhất. Rất nhiều giá trị văn hóa đã tồn tại qua chiều dài lịch sử và được chuyển từ những vùng nông thôn và rừng núi tới các vùng thành thị và xã hội hiện rõ những mối liên hệ khăng khít giữa môi trường thiên nhiên và xã hội, hiểu được các mối quan hệ đó đã góp phần tạo nên các truyền thống và phong tục tập quán như thế nào, và bằng cách nào nó có thể trở thành một động lực mạnh mẽ trong việc sử dụng và duy trì đa dạng sinh học, là cực kỳ quan trọng đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt nhiều vùng thuộc miền Bắc và miền TrungViệt Nam, cảnh quan núi đá vôi rất phổ biến và được coi là những yếu tố quan trọng của di sản thiên nhiên của đất nước. Cảnh quan rất đặc thù của núi đá vôi đã đi vào chiều sâu văn hoá của người dân Việt Nam. Việc gắn liền văn hóa với thiên nhiên có thể được minh họa bởi một cảnh quan văn hóa do người Việt Nam tạo dựng, qua hàng nghìn năm gắn bó giữa tín ngưỡng, tập quán và các hệ thống tự nhiên.©WWF Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam1918Đa dạng các hệ sinh thái của Việt Nam đượctạo bởi sự giàu có về loài – có loài động vật, loài thực vật và khoảng loài vi sinh vật đã được ghi nhận, trong đó rất nhiều loài được sử dụng để cung cấp vật liệu di truyền.©WWF Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam2120Hành vi của con người, nhiều khi là do yếu tố văn hóa thúc đẩy, chứ không phải là do nhu cầu dinh dưỡng, hay dựa trên những hiểu biết khoa học về sức khỏe cá nhân. Nhu cầu thể hiện quyền lực và sức mạnh trong các xã hội truyền thống và hiện đại cũng góp phần quyết định hành vi nàycủa con người. Hiểu được hành vi sử dụng động, thực vật hoang dã dưới góc độ văn hóa là một yêu cầu then chốt để tác động đến hành vi đó và giữ nó trong một giới hạn bền Đa dạng sinh học với xóa đói giảm Đa dạng sinh học và sinh kế cho người nghèo gắn bó với nhauCác hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các hệ sinh thái đó đáp ứng phần lớn các nhu cầu cơ bản của người nghèo ở nông thôn, như lương thực, chất đốt, thuốc chữa bệnh và nước sinh hoạt. Chúng duy trì các chức năng sinh thái như ngăn chặn thiên tai mà người nghèo là đối tượng dễ bị ảnh hưởng thức được và hiểu rõ giá trị này của đa dạng sinh học đối vớingười nghèo có thể giúp tạo ra các cơ hội kiếm sống, cải thiện điều kiện dinh dưỡng, sức khoẻ và cấp nước, cũng như giảm tác động của thiên địa điểm quan trọng nhất về đa dạng sinh học ở Việt Nam thường là những nơi mà tác động của con người còn ở mức độ thấp, như các khu rừng tự nhiên lớn còn lại. Nhiều vùng đa dạng sinh học quan trọng nằm ở những vùng cao xa xôi chỉ có người dân tộc thiểu số sinh sống. Họ là những người nghèo nhất và dễ bị ảnh hưởng nhất ở Việt Nam. Trên 85% các khu bảo tồn ở Việt Nam nằm ở các vùng nghèo trung bình và rất xa cách với các vùng đô thị là một điều kiện thuận lợi cho công tác bảo tồn, nhưng các vùng sâu, vùng xa thường lại là những vùng nghèo, nên luôn có sự mâu thuẫn nhất định giữa các mục tiêu xoá đói giảm nghèo và bảo tồn đa dạng sinh học. Việc thiếu các lựa chọn kinh tế thay thế, cùng với việc gắn chặt với các tập quán, tín ngưỡng và văn hoá truyền thống đã khiến cho các cộng đồng thiểu số phụ thuộc nặng nề vào các điều kiện tự nhiên. Do đó, quản lý rừng và bảo tồn đa dạng sinh học có tác động qua lại chặt chẽ với các công tác giảm nhiều phương pháp khác nhau để vừa sử dụng tài nguyên rừng vừa hỗ trợ xoá đói giảm nghèo. Trong đó có việc duy trì độ che phủ và chất lượng rừng, mặc dù trong những trường hợp khác, mối quan hệ này kém rõ ràng hơn. Gỗ và các lâm sản phi gỗ có thể là những nguồn sống tốt cho người nghèo và là một “nguồn an sinh xã hội” nếu được quản lý tốt và hỗ trợ về thể chế và kỹ thuật. Các lợi ích từ các chức năng môi trường do rừng cung cấp, các cơ hội việc làm trong lĩnh vực chế biến lâm sản và các lợi ích gián tiếp khác, như cải thiện sinh kế và đầu tư giảm đói nghèo của Chính phủ cho các cộng đồng sống trong và gần rừng, cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong công tác xoá đói giảm nghèo. Một phần, chiến lược này cần giúp đỡ các cộng đồng nghèo sử dụng tốt hơn các nguồn tài nguyên liên quan tới các sinh kế cơ bản và nắm được các cơ hội thị trường. Điều quan trọng là chiến lược này phải xây dựng các phương thức chi trả hiệu quả các khoản thu từ các dịch vụ sinh thái, như một sự công nhận về mặt tài chính sự đóng góp của các cộng đồng nghèo đối với bảo tồn đa dạng sinh Trả tiền cho người nghèo để duy trì các chức năng của hệ sinh tháiTrả tiền cho các hoạt động bảo tồn là một hướng rộng mở, tạo cơ hội cho người nghèo sinh sống trong các vùng đệm tăng thêm thu nhập. Ví dụ như trả tiền cho cá nhân hay cộng đồng để họ trồng cây, bảo vệ vùng đầu nguồn. Ở Việt Nam, hoạt động này đã được thực hiện thông qua các chương trình 3271992, 556 1995 và Chương trình trồng 5 triệu hecta rừng 661. Chính phủ đã cố gắng khuyến khích những người nghèo nhất tham gia vào các chương trình này. Các chương trình này đến nay đã giúp che phủ Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam2120được 1,6 triệu hecta và thu hút hộ gia đình tham gia. Các chương trình này cũng đã kết hợp tạo điều kiện cho công tác xoá đói giảm dân số đông tập trung tại các vùng ven biển, sống dựa vào nghề cá và đa dạng sinh học biển và ven bờ, các tác động tiêu cực lâu dài của việc quản lý kém hiệu quả biển và ven bờ có thể gây ra những tác động bất lợi cho các nhóm người nghèo phụ thuộc vào tài nguyên. Ví dụ, các vùng đất ngập nước ven biển đã bị mất rất nhiều rừng ngập mặn, làm giảm trữ lượng cá, mất nguồn chất đốt, gỗ xây dựng cũng như khả năng ngăn cản bão, lụt. Tình trạng nghèo đói tiếp tục sẽ làm tăng sức ép đối với các nguồn tài nguyên biển và sự xung đột giữa những người sử Dịch vụ hệ sinh thái, các thị trường mới nổi và phương thức chi trảHệ sinh thái cung cấp cho xã hội dịch vụ đa dạng và phong phú – từnguồn nước sạch ổn định cho đến đất sản xuất và hấp thụ carbon. Conngười, các công ty và xã hội đều dựa vào những dịch vụ này – khai thác nguồn nguyên liệu đầu vào, quá trình sản xuất và điều tiết khí vụ hệ sinh thái HST là các lợi ích mà HST mang lại cho con người. Các lợi ích đó chia làm các nhóm dịch vụ cung cấp như thực phẩm và nước; dịch vụ hỗ trợ như hình thành đất và chu trình dinh dưỡng; dịch vụ điều tiết như điều tiết lũ lụt, hạn hán, chống xói mòn đất và dịch bệnh; dịch vụ du lịch và văn hóa như giá trị du lịch, giải trí, nghiên cứu, tôn giáo và các lợi ích phi vật chất khác. Chi trả dịch vụ môi trường vì cộng đồng địa phương;Bản chất của hoạt động chi trả dịch vụ môi trường là tạo cơ chế khuyến khích và mang lại lợi ích cho những người hiện đang sử dụng các hệ sinh thái có ý nghĩa môi trường để đổi lấy việc họ sử dụng các hệ sinh thái này theo cách bảo vệ hoặc tăng cường các dịch vụ môi trường để phục vụ lợi ích của phần đông dân số. Với cách làm này thì từng người dân của cộng đồng có thể được hưởng lợi trực tiếp từ ©WWF Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam2322dịch vụ họ mang lại. Nói cách khác, những người cung cấp dịch vụ môi trường nên được chi trả hoặc bồi hoàn cho những gì họ làm để duy trì chức năng của hệ sinh thái, và những người sử dụng dịch vụ môi trường nên chi trả cho những dịch vụ trả dịch vụ hệ sinh thái PES không phải được xây dựng cho mục đích giảm nghèo. Thực chất PES được thiết kế là để tạo ra cơ chế khuyến khích kinh tế nhằm thúc đẩy sử dụng dịch vụ hệ sinh thái một cách hiệu quả và bền có thể tạo ra nhiều cơ hội cho người có thu nhập thấp nâng cao mức thu nhập của mình bằng cách phục hồi và bảo tồn hệ sinh thái. Trong một số hoàn cảnh nhất định, PES có thể tạo ra những cơ chế khuyến khích mới thúc đẩy quản lý bền vững – dưới hình thức chi trả thường xuyên cho dịch vụ hệ sinh thái. Những khoản chi trả thường xuyên này có thể giúp tăng cường sử dụng bền vững lâu dài và thậm chí bảo tồn nguồn tài nguyên thông qua việc cung cấp nguồn thu nhập bổ sung ổn định và tạo thêm việc làm cho cộng đồng. Phương pháp tiếp cận từng bước xây dựng hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường;Cơ sở cho việc thực hiện hợp đồng PES đã được xác lập theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về việc Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Tuy Nghị định quy địch các nội dung và phương cách thực hiện cũng như trách nhiệm của các cơ quan từ trung ương đến địa phương của dịch vụ chi trả môi trường rừng, nhưng đối với các đối tượng khá mà PES nhắm tới như công tác bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường,…vẫn áp dụng được nghị định trình xây dựng hợp đồng PES thực hiện theo 4 bước chính, như sauBước 1 Xác định triển vọng dịch vụ hệ sinh thái và người mua tiềm năng- Xác định và đánh giá dịch vụ hệ sinh thái trên một diện tích cụ thểRừng Biển Đất canh tác/ nông nghiệpHàng hoá môi trường• Lương thực• Nước• Nhiên liệu• Sợi• Thực phẩm• Lương thực• Nhiên liệu• SợiDịch vụ điều tiết• Điều hoà khí hậu• Điều tiết lũ lụt• Điều tiết dịch bệnh• Lọc nước• Điều hoà khí hậu• Điều tiết dịch bệnh• Điều hoà khí hậu• Lọc nướcDịch vụ hỗ trợ • Tái tạo dinh dưỡng• Kiến tạo đất• Tái tạo dinh dưỡng• Sản xuất cơ ba• Tái tạo dinh dưỡng• Kiến tạo đấtDịch vụ văn hoá• Thẩm mỹ• Tinh thần• Giáo dục• Giải trí• Thẩm mỹ• Tinh thần• Giáo dục• Giải trí• Thẩm mỹ• Giáo dụcBảng 3 Các loại dịch vụ hệ sinh tháiNguồn Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ 2005 Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam2322- Xác định giá trị thị trường- Xác định người mua tiềm năng, người được hưởng lợi từ dịch vụ- Cân nhắc hình thức bán, theo hình thức cá nhân hay nhómBước 2 Đánh giá năng lực thể chế và kỹ thuật- Đánh giá bối cảnh pháp lý, chính sách và hình thức sở hữu đất- Nghiên cứu, rà soát các quy định hiện có đối với thịtrường và hợp đồng PES- Điều tra, khảo sát các dịch vụ và tổ chức hỗ trợ PES hiện cóBước 3 Xây dựng cấu trúc hợp đồng- Xây dựng nội dung trọng tâm của hợp đồng PES đó là phương án quản lý và kinh doanh cung cấp dịch vụ hệ sinh thái- Giảm chi phí giao dịch- Rà soát và đánh giá các giải pháp và hình thức chi trả - Xây dựng tiêu chí công bằng và bình đẳng để đánh giá các giải pháp chi trả- Lựa chọn hình thức hợp đồngBước 4 Thực hiện hợp đồng PES- Hoàn thiện phương án quản lý PES- Kiểm tra việc chuyển giao dịch vụ và lợi ích PES- Giám sát và đánh giá hợp đồngCuối cùng, kế hoạch giám sát đánh giá được xây dựng ngay khi khởi đầu dự án cần nêu cụ thể ai sẽ chịu trách nhiệm giám sát, tần xuất và thời gian, phương pháp đánh giá cũng như ai sẽ trả chi phí giám sát. Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam2524CHƯƠNG II. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNGBiến đổi khí hậu là vấn đề đang được toàn nhân loại quan tâm. Biến đổi khí hậu đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế-xã hội và môi trường toàn cầu. Trong những năm qua nhiều nơi trên thế giới đã phải chịu nhiều thiên tai nguy hiểm như bão lớn, nắng nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán và khí hậu khắc nghiệt gây thiệt hại lớn về tính mạng con người và vật chất. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa các thiên tai nói trên với biến đổi khí hậu. Trong một thế giới ấm lên rõ rệt như hiện nay và việc xuất hiện ngày càng nhiều các thiên tai đặc biệt nguy hiểm với tần suất, quy mô và cường độ ngày càng khó lường, thì những nghiên cứu về biến đổi khí hậu càng cần được đẩy Nam được đánh giá là một trong những nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu, trong đó đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng bằng dễ bị tổn thương nhất do nước biển dâng. Nhận thức rõ tác động của biến đổi khí hậu, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng và triển khai thực hiên Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Các Bộ, ngành và địa phương đã và đang xây dựng kế hoạch hành động để ứng phó với những tác động cấp bách trước mắt và những tác động tiềm tàng lâu dài của biến đổi khí hậu; nhiều nghiên cứu đã được thực hiện ở các mức độ khác Các kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu toàn cầu, biến đổi khí hậu tại Viện NamBiến đổi khí hậu – Climate Change Sự thay đổi của khí hậu định nghĩa của Công ước khí hậu được quy trực tiếp hay gián tiếp là do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh bản biến đổi khí hậu – Climate scenario Là giả định có cơ sở khoa học và tính tin cậy về sự tiến triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa kinh tế-xã hội, GDP, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Lưu ý rằng, kịch bản biến đổi khí hậu khác với dự báo thời tiết và dự báo khí hậu là nó đưa ra quan điểm về mối ràng buộc giữa phát triển và hành động.©Vũ Long Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam2524Nóng lên toàn cầu – Global Warming Nói một cách chặt chẽ, sự nóng lên và lạnh đi toàn cầu là các xu thế nóng lên và lạnh đi tự nhiên mà Trái đất trải qua trong suốt lịch sự của nó. Tuy nhiên, thuật ngữ này thường để chỉ sự tăng dần nhiệt độ Trái đất do các chất khí nhà kính tích tụ trong khí điểm cho rằng nhiệt độ Trái đất đang tăng lên, một phần do phát thải khí nhà kính đi đôi với các hoạt động của con người như đốt các nhiên liệu hóa thạch, đốt sinh khối, chế tạo xi măng, nuôi bò và cừu, phá rừng và những thay đổi sử dụng biển dâng – Sea level rise Là sự dâng lên của mực nước của đại dương trên toàn cầu, trong đó không bao gồm triều, nước dâng do bão... Nước biển dâng tại một vị trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố nghi với khí hậu – Acclimatization Quá trình con người và động vật trở nên thích ứng với các điều kiện khí hậu không quen thuộc. Với nghĩa rộng hơn, nó hàm ý sự điều chỉnh để hợp với mọi môi trường vật lý và văn hóa mới, và thường khó phân biệt rõ rệt các hiện tượng khí hậu với các nhân tố khác. Trong nghĩa hẹp hơn của Sinh lý khí hậu học, sự thích nghi kéo theo những thay đổi thực sự trong cơ thể con người do những ảnh hưởng của khí hậu. Nó đi đôi với sự giảm căng thẳng về sinh lý khi cơ thể tiếp tục tiếp xúc với những điều kiện mới. Những sự điều chỉnh tạm thời diễn ra đối với những thay đổi thời tiết theo mùa và hàng ngày. Nhưng khi một người chuyển sang một khí hậu khác, sự thích nghi lâu dài hơn dần dần diễn ra. Nhiệt độ là yếu tố có ý nghĩa lớn nhất trong việc thích ứng – Adaptation Là sự điều chỉnh các hệ thống tự nhiên và con người để phù hợp với môi trường mới hoặc môi trường bị thay đổi. Sự thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh các hệ thống tự nhiên và con người để ứng phó với tác động thực tại hoặc tương lai của khí hậu, do đó làm giảm tác hại hoặc tận dụng những mặt có Biến đổi khí hậu – những biểu hiện chínhBiến đổi khí hậu, với các biểu hiện chính là sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu và mực nước biển dâng, được coi là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ 21. Các nghiên cứu khoa học ngày càng đưa ra nhiều bằng chứng về việc biến đổi khí hậu là có thật và do con người gây ra. Những tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đối với các quốc gia đang nhận được sự quan tâm trên phạm vi toàn cầu. Mặc dù xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững vẫn là những ưu tiên trọng tâm trên toàn cầu và giải quyết những nhu cầu này vẫn đang là ưu tiên hàng đầu của các nước đang phát triển, nhưng biến đổi khí hậu cũng là vấn đề cần giải quyết khẩn cấp. Thách thức ngày càng tăng về biến đổi khí hậu toàn cầu trong thế kỷ 21 đòi hỏi thế giới cần hành động ngay bây giờ, hành động cùng nhau và hành động theo cách khác so với những gì đã làm trong quá khứ. Để ứng phó với biến đổi khí hậu, thế giới đang thực hiện cùng một lúc hai chiến lược giảm thiểu biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu. Các thách thức đối với giảm thiểu và thích ứng đều rất lớn. Tuy nhiên, những thách thức này có thể được giải quyết thông qua những chính sách chủ động và phù hợp về khí biểu hiện của biến đổi khí hậu bao gồm IPCC, 2007i Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên do sự nóng lên của bầu khí quyển toàn cầu,ii Sự dâng cao mực nước biển do giãn nở về nhiệt và băng tan,iii Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển,iv Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của Trái đất,v Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam2726trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác, vàvi Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, địa nhiên, sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển dâng thường được coi là hai biểu hiện chính của biến đổi khí nhân gây biến đổi khí hậuKhí hậu bị biến đổi do 2 nhóm nguyên nhânNhóm nguyên nhân khách quan do sự biến đổi của tự nhiên bao gồm sự biến đổi các hoạt động của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo Trái đất, sự thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dạng hải lưu, và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí nguyên nhân chủ quan do sự tác động của con người xuất phát từ sự thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước và sự gia tăng lượng phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con vậy, biến đổi khí hậu không chỉ là hậu quả của hiện tượng hiệu ứng nhà kính sự nóng lên của Trái đất mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác. Tuy nhiên, có rất nhiều bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa quá trình tăng nhiệt độ Trái đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quyển, đặc biệt trong kỷ nguyên công nghiệp UNDP, 2008. Trong suốt gần 1 triệu năm trước cách mạng công nghiệp, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển nằm trong khoảng từ 170 đến 280 phần triệu ppm. Hiện tại, con số này đã tăng cao hơn nhiều và ở mức 387 ppm và sẽ còn tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn nữa Ngân hàng Thế giới, 2010. Chính vì vậy, sự gia tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển sẽ làm cho nhiệt độ Trái đất tăng và nguyên nhân của vấn đề biến đổi khí hậu là do Trái đất không thể hấp thụ được hết lượng khí CO2 và các khí gây hiệu ứng nhà kính khác đang dư thừa trong bầu khí quyển UNDP, 2008. Thực trạng biến đổi khí hậu trên thế giớiNhiệt độ trung bình toàn cầu đã trở thành thước đo phổ biến về thực trạng khí hậu toàn cầu. Trong khoảng 100 năm qua giai đoạn 1906-2005, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 0,7oC 1,3oF UNDP, 2008.Theo IPCC 2007, sự ấm lên của khí hậu là điều chắc chắn. Theo báo cáo gần đây của WMO, năm 2010 là năm nóng nhất trong lịch sử. Trong thế kỷ 20, trên khắp các châu lục và đại dương nhiệt độ có xu thế tăng lên rõ rệt. Độ lệch tiêu chuẩn của nhiệt độ trung bình toàn cầu là 0,240C, sai khác lớn nhất giữa hai năm liên tiếp là 0,290C giữa năm 1976 và năm 1977, tốc độ của xu thế biến đổi nhiệt độ cả thế kỷ là 0,750C, nhanh hơn bất kỳ thế kỷ nào trong lịch sử, kể từ thế kỷ 11 đến đoạn 1995 – 2006 có 11 năm trừ 1996 được xếp vào danh sách 12 năm nhiệt độ cao nhất trong lịch sử quan trắc nhiệt độ kể từ 1850, trong đó nóng nhất là năm 1998 và năm 2005. Riêng 5 năm 2001 – 2005 có nhiệt độ trung bình cao hơn 0,440C so với chuẩn trung bình của thời kỳ 1961 – 1990. Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam2726Khi nhiệt độ toàn cầu tăng lên, lượng mưa tại các khu vực khác nhau đang thay đổi; các vùng biển ấm lên, băng tại các cực đang tan ra và mực nước biển đang dâng lên UNDP, 2008. Các nghiên cứu từ số liệu quan trắc trên toàn cầu cho thấy, mực nước biển trung bình toàn cầu trong thời kỳ 1961-2003 đã dâng với tốc độ 1,8 ± 0,5mm/năm, trong đó, đóng góp do giãn nở nhiệt khoảng 0,42 ± 0,12mm/năm và băng tan khoảng 0,70 ± 0,50mm/năm. Tuy nhiên, mực nước biển thay đổi không đồng đều trên toàn bộ đại dương ở một số vùng, mực nước biển dâng gấp một vài lần so với tốc độ dâng trung bình toàn cầu, trong khi ở một số vùng khác, mực nước biển đã hạ thấp hơn Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012.Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên với mức tăngtrung bình khoảng 1,7±0,5 mm/năm trong thời kỳ từ giữa thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, 1,8±0,5 mm/năm trong giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2003 và đặc biệt tăng nhanh trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 với mức 3,1±0,7 mm/năm theo IPCC. Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên 3. Diễn biến của chuẩn sai nhiệt độ trên các châu lục trong thế kỷ 20 0C Nguồn Báo cáo đánh giá lần 3 của IPCC, 2001Hình 4. Biến đổi mực nước biển theo thời gian Nguồn IPCC, 2007.Bên cạnh nhiệt độ tăng và mực nước biển dâng, con người cũng đã cảm nhận ngày càng rõ rệt về sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan. Hạn hán và lũ lụt xảy ra thường xuyên hơn; các cơn bão và lốc nhiệt đới trở nên mạnh hơn; số ngày lạnh, đêm lạnh và sương giá giảm đi, trong khi các đợt nắng nóng ngày càng xảy ra thường xuyên hơn. Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Thực trạng biến đổi khí hậu tại Việt NamCũng như các nước khác trên thế giới, khí hậu đã, đang và sẽ biến đổi trên lãnh thổ Việt Nam. Kết quả phân tích các số liệu khí hậu cho thấy, những biến đổi chủ yếu của các yếu tố khí hậu và mực nước biển như sau- Nhiệt độ Trong 50 năm qua 1958–2007, nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,50C đến 0,70C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập niên gần đây 1961–2000 cao hơn trung bình năm của 3 thập niên trước đó 1931–1960. Nhiệt độ trung bình năm của thập niên 1991–2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh đều cao hơn trung bình của thập niên 1931–1940 tương ứng là 0,8; 0,4 và 0,60C. Năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở cả 3 nơi nói trên đều cao hơn trung bình của thập niên 1931–1940 khoảng 0,8–1,30C và cao hơn thập niên 1991–2000 khoảng 0,4–0,5 Lượng mưa Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm trong 9 thập niên vừa qua 1911 - 2000 không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các vùng khác nhau có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống. Lượng mưa năm giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí hậu phía Nam. Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa năm trong 50 năm qua 1958 - 2007 đã giảm khoảng 2%.- Không khí lạnh Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai thập niên vừa qua. Tuy nhiên, các hiện tượng thời tiết dị thường lại thường xuất hiện mà gần đây nhất là đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 và đợt rét kéo dài nhiều ngày vào cuối năm 2010 đầu năm 2011 ở Bắc Bão Trung bình hàng năm có khoảng 4 – 6 cơn bão đổ bộ vàoViệt Nam. Những năm gần đây, mùa bão kéo dài hơn và kết thúc muộn hơn; đường đi của bão có xu thế dịch dần về phía Nam và bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn; nhiều cơn bão có đường đi dị Biến đổi khí hậu không chỉ là sự thay đổi các đặc trưng của khí hậu mà còn gây nên sự thay đổi của những hiện tượng thời tiết cực đoan với xu hướng tăng lên cả về tần số và cường độ• Các trận mưa dữ dội tăng lên;• Hạn hán xuất hiện thường xuyên và khắc nghiệt mùa khô, ở Tây Nguyên và Nam Bộ hầu như năm nào cũng xuất hiện hạn gay Tần suất và cường độ El Ninô tăng lên rõ rệt trong những thập niên gần đây. Trong 5 thập niên gần đây, tác động của hiện tượng ENSO ngày càng mạnh mẽ đối với chế độ thời tiết và khí hậu trên nhiều khu vực ở Việt Nam. Biến đổi của ENSO và tác động của nó đến sự biến đổi của gió mùa sẽ ảnh hưởng mạnh hơn đối với sự biến đổi của mưa. Hiện tượng ENSO cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi sự xuất hiện, cường độ và các đặc trưng của XTNĐ và sự biến đổi của nó giữa các Ở ven biển miền Trung và Nam Bộ, trong những thập niên gần đây, lũ lụt lớn và đặc biệt lớn xảy ra nhiều hơn và nghiêm trọng hơn. Ở ven biển miền Trung, lũ đặc biệt lớn, lũ lịch sử đã xảy ra trên các sông vào những năm 1996, 1998, 1999, 2000, 2003, 2008, 2009; còn ở Đồng bằng sông Cửu Long đã xảy ra vào các năm 1996, 2000, 2001… Ngoài ra, lũ quét và trượt lở đất xảy ra nhiều hơn, khốc liệt hơn ở vùng núi Bắc Bộ, ven biển miền Trung và Tây Nguyên. Lũ lụt, lũ quét đã ảnh hưởng lớn đến môi trường và kinh tế, xã hội. Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam2928- Mực nước biển Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc ven biển Việt Nam cho thấy tốc độ dâng lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam trong giai đoạn 1993 – 2008 là khoảng 3mm/năm, tương đương với tốc độ tăng trung bình trên thế giới. Trong khoảng 50 năm qua, mực nước biển tại trạm hải văn Hòn Dấu dâng lên khoảng 20 bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong thế kỷ 21 cho Việt Nam đã được Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường xây dựng trên cơ sở các tiêu chí lựa chọn phương pháp tính toán các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng bằng phương pháp tổ hợp MAGICC/SCENGEN và phương pháp chi tiết hóa thống kê đã được lựa chọn để xây dựng. Các tiêu chí lựa chọn phương pháp tính bao gồm 1 Mức độ tin cậy của kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu; 2 Độ chi tiết của kịch bản biến đổi khí hậu; 3 Tính kế thừa; 4 Tính thời sự của kịch bản; 5 Tính phù hợp địa phương; 6 Tính đầy đủ của các kịch bản; và 7 Khả năng chủ động cập nhật. Hiện giờ Việt Nam đã có kịch bản BĐKH và nước biển dâng cập nhật năm 2012. Kịch bản đầu tiên công bố năm 2009 Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng tới hệ sinh thái và tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái của Việt Các tác động chính của biến đổi khí hậuTheo “Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam” Bộ TNMT, tháng 6 năm 2009 các biểu hiện chính của biến đổi khí hậu bao gồm sự tăng nhiệt độ toàn cầu, sự thay đổi về lượng mưa và nước biển dâng. Những thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa và nước biển dâng do biến đổi khí hậu sẽ dẫn đến các tác động về kinh tế, xã hội và môi trường. Các tác động có thể là tác động trực tiếp hay gián tiếp, tích cực hay tiêu cực. Bảng dưới đây trình bày một số ví dụ về các tác động của biến đổi khí trạm Vùng biển Xu thế Giá trị mm/nămHòn Dấu Vịnh Bắc Bộ dâng 3,8VT 19 Vịnh Bắc Bộ 19o82N; 106o05E dâng 0,8*Cồn Cỏ Vịnh Bắc Bộ hạ 0,07Sơn Trà Trung Bộ dâng 2,0VT 15 Trung Bộ 15o04N; 109o99E dâng 1,2*Quy Nhơn Trung Bộ hạ 1,4Vũng Tàu Đông Nam Bộ dâng 3,3Phú Quốc Tây Nam Bộ dâng 3,0Bảng 4 Xu thế biến đổi mực nước biển tại các vùng khác nhau dọc dải bờ biển Việt NamNguồn Đinh Văn Ưu*, Nguyễn Nguyệt Minh, 2009 Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam31301Thay đổi về lượng mưa tăng về mùa mưa, giảm về mùa khô có thể dẫn đến- Tăng dòng chảy lũ và ngập lụt- Tăng khả năng sản xuất thủy điện- Tăng nguy cơ xói mòn và sạt lở đất- Tăng hạn hán và xâm nhập mặn trong mùa khô- Thay đổi hệ sinh thái lưu vực sông và các vùng ngập nước2Biến động về nhiệt độ ví dụ Nhiệt độ tăng vào mùa nóng, giảm vào mùa lạnh, tăng nhiệt độ cực đại, tăng số lượng các đợt nóng có cường độ cao…- Tăng lượng bốc hơi và làm giảm cân bằng nước, làm trầm trọng thêm tình trạng hạn hán;- Tăng các bệnh truyền nhiễm, tăng các trường hợp tử vong và bệnh mãn tính ở người già- Giảm năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi có thể làm tăng năng suất cây trồng cho một số vùng nếu có đủ nước- Tăng áp lực lên gia súc và động vật hoang dã;- Tăng nguy cơ cháy rừng;- Tăng nhu cầu sử dụng điện để làm mát và làm giảm độ ổn định và tuổi thọ của hệ thống cung cấp điện…3Tăng cường độ và tần suất bão có thể gây tác động- Tăng ngập lụt vùng ven biển và ven sông;- Tăng nguy cơ tổn thất về người, cơ sở hạ tầng và các hoạt động kinh tế xã hội;- Tăng nguy cơ tàn phá các hệ sinh thái ven biển dâng có thể gây ra- Tăng ngập lụt vùng ven biển và ven sông;- Xâm nhập mặn sâu hơn làm ảnh hưởng tới các hoạt động cung cấp nước, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản…- Giảm khả năng tiêu thoát 5 Một số ví dụ về tác động của biến đổi khí hậuNguồn Viện KH KTTV và Môi Trường, 2011 Các tác động của biến đổi khí hậu theo vùng địa lýPhần nay giới thiệu về đặc điểm chính của tác động của biến đổi khí hậu đến các vùng địa lý tiêu biểu của Việt Nam và các ngành/lĩnh vực cần tập trung đánh giá tác động ở mỗi vùng xem Bảng dưới. Các vùng địa lý được mô tả trong phần này bao gồm Vùng ven biển và hải đảo, vùng đồng bằng, vùng núi và trung du và các khu vực đô thị. Mỗi vùng đất có hệ sinh thái đặc thù, BĐKH tác động vào các hệ sinh thái đó ở những mức độ khác nhau.©Vũ Long Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam3130Đối với Việt Nam, nếu nước biển dâng 1 m sẽ có ha rừng ngập mặn hiện tại sẽ bị mất Parry et al., 2007. Nếu nước biển dâng 1 m, 46 khu dự trữ sinh quyển quan trọng và 9 khu rừng đặc dụng có giá trị đa dạng sinh học cao sẽ bị ảnh hưởng nặng nề. Các loài nhiệt đới ở các hệ sinh thái ven biển sẽ giảm và có xu hướng di cư lên phía trên cao hơn trong đất liền; các loài ôn đới cũng sẽ giảm. CO2 tăng lên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của động thực vật trong hệ sinh thái rừng ngập mặn. Nước biển dâng cùng với gió mùa, bão, triều cường đã, đang và sẽ làm xói lở bờ 6 Các ngành và đối tượng chịu tác động của biến đổi khí hậu phân loại theo vùng địa lýNguồn Viện KH KTTV và Môi Trường, 2011Vùng địa lý Các tác động của biến đổi khí hậu Ngành chịu tác động của biến đổi khí hậu Đối tượng dễ bị tổn thươngVùng đô thị- Mực nước biển dâng- Gia tăng bão và áp thấp nhiệt đới- Gia tăng lũ lụt và ngập úng- Nhiệt độ tăng- Công nghiệp- Giao thông vận tải- Xây dựng, hạ tầng, phát triển đô thị- Môi trường/tài nguyên nước- Y tế, sức khỏe cộng đồng/các vấn đề xã hội khác- Kinh doanh dịch vụ, thương mại và du lịch- Năng lượng- Người nghèo Thu nhập nhấp,công nhân- Người già, phụ nữ, trẻ em- Người lao động- Người nhập cưVùng ven biển và hải đảo- Mực nước biển dâng;- Gia tăng bão và áp thấp nhiệt đới;- Gia tăng lũ lụt và sạt lở đất Trung Bộ- Nông nghiệp và an ninh lương thực- Thủy sản- Giao thông vận tải- Xây dựng, hạ tầng, phát triển đô thị/ nông thôn- Môi trường/tài nguyênnước/đa dạng sinh học- Y tế, sức khỏe cộng đồng/các vấn đề xã hội khác- Kinh doanh dịch vụ, thương mại và du lịch- Nông dân và ngư dân nghèo ven biển- Người già, trẻ em, phụ nữVùngđồng bằng- Mực nước biển dâng;- Gia tăng bão và áp thấp nhiệt đới;- Lũ lụt và sạt lở đất Bắc Bộ- Xâm nhập mặn- Nông nghiệp và an ninh lương thực- Thủy sản- Công nghiệp- Giao thông vận tải- Xây dựng, hạ tầng, phát triển đô thị/nông thôn- Môi trường/tài nguyênnước/đa dạng sinh học- Y tế, sức khỏe cộng đồng/các vấn đề xã hội khác- Kinh doanh dịch vụ, thương mại và du lịch- Nông dân nghèo,- Người già, phụ nữ, trẻ emVùngnúi và trung du- Gia tăng lũ và sạt lở đất- Gia tăng hiện tượng thời tiết cực đoan- Nhiệt độ gia tăng và hạn hán Tây Nguyên và vùng núi Bắc bộ vàTrung Bộ- An ninh lương thực- Giao thông vận tải- Môi trường/tài nguyênnước/đa dạng sinh học- Y tế, sức khỏe cộng đồng/các vấn đề xã hội khác- Dân cư miền núi, nhất là dân tộc thiểu số- Người già, phụ nữ,trẻ em Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam3332Theo dự báo, năm 2070, các loài cây nhiệt đới vùng núi cao sẽ có thể sống được ở độ cao 100-550 m và dịch lên phía bắc 100-200 km Bộ TNMT, 2003. Tuy nhiên, điều này phải được quan tâm nghiên cứu kỹ, vì theo tự nhiên, một loài thực vật phải mất ít nhất 100 năm mới có thể sống và phát triển thành quần thể ở một nơi cách quê hương của nó chỉ có 1 Tác động giữa ĐDSH và BĐKH, bảo tồn ĐDSH trong ứng phó với BĐKH;Hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với hàng lọat các vấn đề môi trường bức xúc ở mỗi quốc gia cũng như trên phạm vi toàn cầu như biến đổi khí hậu BĐKH, suy thoái đa dạng sinh học ĐDSH, suy thoái tài nguyên nước ngọt, suy thoái tầng ozone, suy thoái đất và hoang mạc hóa, ô nhiễm các chất hữu cơ độc hại khó phân hủy... Những vấn đề này có mối tương tác lẫn nhau và đều ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống cũng như sự phát triển của con đang và sẽ làm thay đổi điều kiện môi trường toàn cầu, trong đó Việt Nam được dự đoán là một trong những nước chịu hậu quả nặng nề nguồn tài nguyên quí giá nhất, đóng vai trò rất lớn đối với tự nhiên và đời sống con người. Tuy nhiên, do các nguyên nhân khác nhau, ĐDSH đang bị suy thoái nghiêm trọng. Các hệ sinh thái bị tác động và khai thác quá mức; diện tích rừng, nhất là rừng nhiệt đới bị thu hẹp một cách báo động. Tốc độ tuyệt chủng của các loài ngày một tăng. Hậu quả tất yếu dẫn đến là sẽ làm giảm/mất các chức năng của hệ sinh thái như điều hoà nước, chống xói mòn, đồng hóa chất thải, làm sạch môi trường, đảm bảo vòng tuần hoàn vật chất và năng lượng trong tự nhiên, giảm thiểu thiên tai/các hậu quả cực đoan về khí hậu. Và hệ quả cuối cùng là hệ thống kinh tế bị suy giảm do mất đi các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, môi trường, nhất là ở các nước đang và chậm phát triển, trong đó có Việt vỏ nghêu chết hàng loạt tại nhiều khu vực ven biển tỉnh Bến Tre©WWF Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Mối quan hệ giữa BĐKH, ĐDSH và phát triển bền vữngBĐKH và ĐDSH có sự tương tác nhân quả với nhau và trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển của tự nhiên và con người. Một mặt, các quá trình diễn ra trong các HST, nhất là trong HST nông nghiệp, HST rừng và các hoạt động sản xuất của con người trồng trọt, chăn nuôi góp phần làm tăng lượng phát thải khí nhà kính - tác nhân chủ yếu gây ra BĐKH. Mặt khác, một số HST mà quan trọng nhất là HST rừng lại có chức năng điều hòa khí hậu và hấp thụ CO2 trong quá trình quang hợp, góp phần làm giảm lượng KNK trong khí quyển. Tác động của BĐKH như làm nước biển dâng, nhiệt độ trung bình tăng, chu kỳ sinh khí hậu thay đổi số ngày có nhiệt độ 25oC tăng, tổng lượng nhiệt tăng, nhiệt độ tối thấp tăng, tài nguyên nước thay đổi – suy giảm về chất lượng và trữ lượng; thiên tai bão lụt, lũ quét, hạn hán, sạt lở xảy ra với cường độ và tần suất cao hơn, có tác động phức tạp tới các mặt khác nhau của đời sống xã hội nói chung và ĐDSH nói với nước ta, mực nước biển dâng sẽ làm mất đi một vùng đất thấp rộng lớn - các hệ sinh thái đất ngập nước của các đồng bằng lớn nhất cả nước – nơi sinh sống của các công đồng dân cư lâu đời hiện có tỷ lệ đói nghèo cao, vùng có tiềm năng sản xuất nông nghiệp lớn nhất và các sinh cảnh tự nhiên của nhiều loài bản địa bao gồm cả các khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh độ tăng sẽ làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần xã sinhvật của nhiều HST các loài nhiệt đới sẽ giảm đi trong các HST ven biển và có xu hướng chuyển dịch lên các đới và vĩ độ cao hơn trong các HST trên cạn; các loài ôn đới sẽ giảm đi; cấu trúc chuỗi và lưới thức ăn cũng thay đổi. Ví dụ đối với vùng vĩ độ trung bình 24-600, các đới nhiệt độ hiện nay có khả năng dịch chuyển 150-550 còn ảnh hưởng đến các thuỷ vực nội địa sông, hồ, đầm lầy... qua sự thay đổi nhiệt độ nước và mực nước làm thay đổi lớn tới thời tiết chế độ mưa, bão, hạn hán, cháy rừng, El-nino…, đặc biệt là tần suất và thời gian của những trận lũ và hạn hán lớn sẽ làm giảm năng suất sinh học của cây trồng nông, công và lâm nghiệp, và sự diệt vong của nhiều loài động, thực vật bản địa, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh sự biến đổi bất thường của nhiệt độ , lũ lụt, hỏa hoạn và những thay đổi điều kiện sinh thái khác sẽ dẫn tới các thảm họa chết người, ốm đau, thương tích, suy dinh dưỡng và các bệnh dịch mới, nhất là các bệnh do vectơ truyền có tỷ lệ tử vong yếu tố quan trọng trong đánh giá hậu quả của BĐKH là độ trơ của hệ thống khí hậu sự thay đổi của khí hậu xảy ra từ từ và khi sự thay đổi đáng kể xảy ra thì khó phục hồi lại trạng thái ban đầu. Do đó thậm chí khi nồng độ các KNK đã được ổn định thì sự ấm lên của Trái đất vẫn tiếp tục xảy ra trong vài thập kỷ và mực nước vẫn tiếp tục tăng lên trong hàng thế kỷ tiếp với Việt Nam, có lẽ vùng ven biển, tài nguyên nước ngọt và sau đó là ĐDSH sẽ là những vùng/ lĩnh vực chịu hậu quả nặng nề nhất của Tương tác giữa sự suy thoái ĐDSH và BĐKHNhư trên đã phân tích, ĐDSH và BĐKH có sự tương tác lẫn nhau. Hơn thế nữa, mức độ và tính chất của những tương tác này lại thay đổi theo không gian và thời gian. BĐKH là nguyên nhân quan trọng dẫn tới suy giảm ĐDSH. Ngược lại, sự suy giảm ĐDSH, sự xuống cấp của các sinh cảnh tự nhiên cũng góp phần dẫn tới sự BĐKH. Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Tác động của các HST lên BĐKH Nguyên nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do sự phát thải các khí nhà kính mà chủ yếu là CO2, N2O, NO, CH4 từ các nguồn khác nhau. Ngoài ra, ở một số vùng còn có thể do các nguyên nhân khác như sol khí aerosol. Ở các khu vực thuộc vùng nhiệt đới, nhiều mảng không khí bị ô nhiễm nặng bởi các phần tử sol khí aerosol particles chứa bụi đất, bụi sulfate, bụi hữu cơ và khói do đốt các loại chất đốt và sinh khối, có chứa nhiều bụi carbon và các loại bụi do hoạt động nông nghiệp gây ra gọi là tầng mây nâu châu Á. Mây nâu là một nhân tố quan trọng làm thay đổi khí hậu, nhất là chế độ mưa ở các nước châu thể thấy rõ, chức năng điều hòa của các HST rừng trong việc tạo ra oxy và hấp thụ khí CO2 trong quang hợp. Rừng nhiệt đới chỉ che phủ 7% diện tích bề mặt Trái đất nhưng chứa gần một nửa số lượng cây xanh trên Trái đất và tạo ra gần 40% lượng oxy của thế giới. Một hécta cây xanh có thể hấp thu 6 tấn CO2/năm. Vì vậy, hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh, canh tác nông lâm kết hợp... sẽ làm tăng chức năng điều hòa của HST, mang lại hiệu quả nhiều mặt cho con người điều hòa khí hậu, làm giảm khí nhà kính, giữ và làm sạch nguồn nước, chống xói mòn, giảm thiểu thiên tai, lũ lụt...Như vậy hệ thống các KBT không chỉ có tác dụng về mặt bảo tồn mà đáp ứng được nhiều mục tiêu như phát triển kinh tế xã hội, hạn chế ảnh hưởng của thay đổi khí hậu... góp phần đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cuộc sống của con người, một trong những mục tiêu mà chúng ta đang nổ lực phấn đấu thực Tác động của BĐKH lên các HST/ĐDSH Biến đổi khí hậu đã và đang gây ra những ảnh hưởng lớn tới tự nhiên và xã hội, gây ra những tác động trực tiếp tới cuộc sống của con người. Biến đổi khí hậu cũng sẽ ảnh hưởng tới việc bảo tồn đa dạng sinh học cụ thể là- Một số loài sẽ bị tuyệt chủng, một số loài được ghi trong Sách Đỏ của IUCN, nhất là các loài Rất nguy cấp và Nguy cấp mà chỉ còn sống sót ở một địa điểm nhất thể núi đá vôi tỉnh Kiên Giang là quần thể núi đá vôi duy nhất ở miền Nam với hệ động thực vật có tính đặc hữu cao©Vũ Long Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam3534- Các hệ sinh thái, các sinh cảnh cần thiết cho các loài di cư, hoặc các loài nguy cấp có phân bố hẹp, các loài đặc hữu sẽ bị biến mất hoặc thu Các hệ sinh thái bị biến đổi và phân mảnh Do mực nước biển dâng cao nên một số địa điểm mà ở đó tập trung những quần thể quan trọng mức quốc tế hay là những quần thể của các loài có vùng phân bố hạn hẹp có thể bị biến mất hoặc bị chia cắt, phân mảnh, như các vùng đảo, vùng ven biển Một số khu bảo tồn cảnh quan có tầm quan trọng về kinh tế-xã hội, văn hóa và khoa học hoặc là đại diện, là độc nhất hay là có tầm quan trọng về tiến hoá hay về các quá trình sinh học ở các đảo hoặc ven biển, cửa sông sẽ bị mất hoặc bị thu Sự xâm nhập của các loài ngoại lai do môi trường sống thay đổi tạo điều kiện cho các loài động thực vật ngoại lai xâm nhập, phát triển. Cùng với các hoạt động buôn bán, sự xâm nhập của các loài ngoại lai hiện đang là mối đe dọa lớn lên tính ổn định và đa dạng của các hệ sinh thái, chỉ sau nguy cơ mất sinh cảnh. Các đảo nhỏ và các hệ sinh thái thủy vực nước ngọt, các vụng ven biển là những nơi bị tác động nhiều nhất. BĐKH còn ảnh hưởng đến các thủy vực nội địa sông, hồ, đầm lầy... qua sự thay đổi nhiệt độ nước và mực nước làm thay đổi lớn tới thời tiết chế độ mưa, bão, hạn hán, cháy rừng, El Nino…, tới lưu lượng, đặc biệt là tần suất và thời gian của những trận lũ và hạn hán lớn sẽ làm giảm sản lượng sinh học bao gồm cả các cây trồng nông, công và lâm nghiệp, và sự diệt vong của nhiều loài động thực vật bản địa, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế. Bão, sóng nhiệt, lũ lụt, hỏa hoạn và những thay đổi điều kiện sinh thái khác sẽ dẫn tới các thảm họa chết người, ốm đau, thương tích, suy dinh dưỡng và các bệnh dịch mới, nhất là các bệnh do vectơ truyền có tỷ lệ tử vong với Việt Nam, có lẽ vùng ven biển, tài nguyên nước ngọt và sau đấy là ĐDSH nhất là ĐDSH nông nghiệp và lâm nghiệp sẽ là vùng/ lĩnh vực chịu hậu quả nặng nề nhất của BĐKH và đây chính là những thách thức lớn mà chúng ta gặp phải trong quá trình phát triển bền vững của đất nước. Sự tương tác hai chiều giữa BĐKH và ĐDSH mà hậu quả trực tiếp là sự mất đất, sự suy thoái của các HST nông nghiệp, lâm-nông nghiệp, ĐNN có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và sự phát triển của con người. Các phân tích chi tiết về mối tương tác này sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp thích ứng và giảm thiểu tác hại của BĐKH nói chung và đối với ĐDSH nói Công tác bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng;BĐKH và suy thoái ĐDSH là những vấn đề môi trường có ảnh hưởng lâu dài và to lớn tới sự phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, nghiên cứu và chủ động đề xuất các giải pháp giảm thiểu, ứng phó và thích nghi với BĐKH, bảo tồn và phát triển ĐDSH cần phải được quán triệt một cách toàn diện trong tất cả các cấp, các ngành. Việt Nam đã ký và cam kết thực hiện nhiều Công ước quốc tế có liên quan tới BĐKH và ĐDSH, đã triển khai và có những kết quả nhất định thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lược, thể chế, chính sách cần thiết, nhưng những vấn đề này cần phải được quan tâm đúng mức hơn, cần được lồng ghép trong các chiến lược quốc gia chung ở tầm vĩ mô hơn, chứ không chỉ giới hạn trong lĩnh vực tài nguyên và môi kế hoạch ĐDSH Quốc gia và các địa phương, cần đặc biệt lưu ý các giải pháp ứng phó phù hợp với các kịnh bản của BĐKH để trước hết bảo vệ và duy trì nguồn gen trong các HST nông, lâm nghiệp, Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam3736quản lý bền vững và phát triển rừng đầu nguồn, các phương án phù hợp để chuyển đổi cơ cấu cây trồng với các giống phù hợp chịu hạn, chịu nhiệt, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch cho các khu bảo tồn ở vùng đất thấp...Công tác trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng cũng cần phải được đẩy mạnh để có được hiệu quả về nhiều mặt trong đó có tác dụng là giảm thiểu khí nhà kính, thiên tai, bảo tồn tài nguyên nước và giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên đa dạng sinh học một số biện pháp cần thiết phải áp dụng là- Hoàn thiện và cụ thể hoá các chính sách về bảo tồn đa dạng sinh học để áp dụng. - Có chính sách cụ thể để thu hút các thành phần trong xã hội tham gia vào bảo tồn đa dạng sinh Thành lập các khu cứu hộ để bảo vệ các loài có nguyên cơ tuyệt chủng cao do sự biến đổi của khí Có các chương trình cụ thể để nâng cao nhận thức về bảo vệ đa dạng sinh học cho cộng đồng cũng như các ngành, các Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu của Trái đất...Trong công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, đặc biệt liên quan tới BĐKH và bảo tồn ĐDSH cách tiếp cận tổng hợp, liên ngành và dựa vào cộng đồng cần phải được quán triệt trong tất cả các khâu từ hoạch định chính sách đến lập và triển khai kế hoạch về cả nội dung và tổ chức. Các giải pháp cần toàn diện và đồng bộ từ thể chế,chính sách tới quy hoạch, kế hoạch, công nghệ, trong đó xây dựng năng lực, nâng cao nhận thức và hợp tác quốc tế cần được ưu tiên ở mức phù hợp. Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt NamĐa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Việt Nam3736TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Luật Đa dạng sinh học năm Nghị định 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010, về Quy định và Hướng dẫn thực thi một số điều khoản của Luật Đa dạng sinh học năm Bảo Huy, Phương pháp Tiếp cận Khoa học, Đại học Tây Nguyên, Báo cáo “Đánh giá nhu cầu tăng cường năng lực về lồng ghép tiếp cận hệ sinh thái trong bối cảnh biến đổi khí hậu vào công tác lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh thái”, Tổng cục Môi Trường, Hà Nội, Nguyễn Văn Thắng và cộng sự, Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Hà Nội, Trần Thọ Đạt, Biến đổi khí hậu và Sinh kế ven biển, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội, Cẩm nang “Chi trả dịch vụ hệ sinh thái Khởi động thực hiện”, Forest Trends, Nhóm Katoomba, và UNEP, Nguyễn Đình Hòe, Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi trường và phát triển, NXB Đại học quốc gia Hà Nội Terry Hills và Emilia Pramova, Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định về các tiếp cận dựa trên hệ sinh thái phục vụ việc thích ứng của người dân khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Brief – No9, 12/ Bộ TNMT, Báo cáo Diễn biến môi trường Việt Nam năm 2005 – Đa dạng sinh học, Gill Shepherd, Tiếp cận sinh thái – năm bước để thực hiện, IUCN - Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế, Lê Quang Trí, 2012, “Phương pháp lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương”, Rosa Luxemburg Stiftung – WARECOD – DRAGON – MekongNet, Markus Schmidt, Helge Torgersen, Astrid Kuner, Quan điểm toàn cầu về đa dạng sinh học, ISBN10 87-91614-62-7, Ban Công nghệ Đan Mạch, “Hướng dẫn kỹ thuật lồng ghép tiếp cận hệ sinh thái trong ứng phó với biến đổi khí hậu vào quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học” của Bộ TNMT và WWF, Parry, Canziani, Palutikof, van der Linden and Hanson, Climate Change 2007 Working Group II Impacts, Adaptation and Vulnerability, Vietnam Ministry of Natural Resources and Environment, Vietnam Initial National Communication under the United Nations Framework Convention on Climate Change, 2003. DỰ ÁN NÀY ĐƯỢCTÀI TRỢ BỞI ResearchGate has not been able to resolve any citations for this pháp Tiếp cận Khoa học, Đại học Tây NguyênBảo HuyBảo Huy, Phương pháp Tiếp cận Khoa học, Đại học Tây Nguyên, đổi khí hậu và Sinh kế ven biển, NXB Giao thông Vận tảiĐạt Trần ThọTrần Thọ Đạt, Biến đổi khí hậu và Sinh kế ven biển, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội, cận hệ thống trong nghiên cứu môi trường và phát triển, NXB Đại học quốc gia Hà NộiNguyễn Đình HòeNguyễn Đình Hòe, Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi trường và phát triển, NXB Đại học quốc gia Hà Nội Hills VàEmilia PramovaTerry Hills và Emilia Pramova, Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định về các tiếp cận dựa trên hệ sinh thái phục vụ việc thích ứng của người dân khu vực Châu Á -Thái Bình Dương, Brief -No9, 12/ pháp lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội địa phươngTrí Lê QuangLê Quang Trí, 2012, "Phương pháp lồng ghép BĐKH vào kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội địa phương", Rosa Luxemburg Stiftung -WARECOD -DRAGON -MekongNet, điểm toàn cầu về đa dạng sinh học, ISBN10 87-91614-62-7, Ban Công nghệ Đan Mạch, 2012. 14Markus SchmidtHelge TorgersenAstrid KuffnerMarkus Schmidt, Helge Torgersen, Astrid Kuffner, Quan điểm toàn cầu về đa dạng sinh học, ISBN10 87-91614-62-7, Ban Công nghệ Đan Mạch, 2012. 14. "Hướng dẫn kỹ thuật lồng ghép tiếp cận hệ sinh thái trong ứng phó với biến đổi khí hậu vào quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học" của Bộ TNMT và WWF, 2013. Hai câu chuyện học kể sau đây cho thấy những yếu tố chính để Nam Định thành đất học.* Câu chuyện thứ nhấtSự học ở làng Hành Thiện, xã Xuân Hồng huyện Xuân Trường là một minh chứng. Ngôi làng cổ - đất chật người đông - này từ xưa đã nổi tiếng với câu ca “trai học hành, gái canh cửi”. Mỗi khi trong làng có người đỗ đạt, làng thường tổ chức lễ khen thưởng trang trọng. Điều này đã động viên, khích lệ tinh thần học tập của lớp lớp “nho sinh” trong làng. Gia đình nào không có tiền cho con ăn học thì mọi người trong gia đình, dòng tộc và xóm giềng tự dạy cho nhau, người biết dạy cho người chưa biết, người biết nhiều dạy cho người biết ít... Từ đó hình thành một truyền thống học tập mà ít nơi có đó từ xưa Hành Thiện đã có nhiều người đỗ đạt, làm quan trong các triều đình và nay làng lại tiếp tục sản sinh cho đất nước nhiều người con ưu tú. Hiện, 80% số hộ trong làng có người đỗ đại học, cao đẳng trở lên, trong đó có 88 giáo sư, phó giáo sư, 60 tiến sĩ, trên 800 cử nhân, nhiều tướng lĩnh quân đội, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động...Có thể nói, nét đặc trưng, truyền thống ở mỗi người dân Nam Định là hiếu học, chăm lo cho sự học. Ở bất cứ nơi nào trên mảnh đất Nam Định, từ thành thị đến nông thôn, từ ngõ xóm đến khối phố, trong nhà thờ hay nhà chùa đều sôi nổi những hoạt động chăm lo cho sự học. Mỗi gia đình, mỗi dòng họ đều trở thành môi trường giáo dục hiệu quả và lành Định là tỉnh đầu tiên trong toàn quốc thành lập Hội khuyến học. Phong trào khuyến học, khuyến tài ở Nam Định phát triển liên tục, sôi nổi, sâu rộng và đều khắp. Tổ chức Hội khuyến học đã phát triển ở khắc các thôn, làng, khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, trường học, dòng họ, nhà chùa, xứ đạo... với hơn chi hội, thu hút gần hội viên, chiếm 13% dân tỉnh cũng có gia đình, chiếm 38% tổng số gia đình trong toàn tỉnh được công nhận là gia đình hiều học; gần dòng họ được công nhận đạt tiêu chuẩn dòng họ khuyến khọc... Hoạt động khuyến học đã khơi dậy, hội tụ các tiềm lực để đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo, xây dựng xã hội học tập.* Câu chuyện thứ haiCách đây gần 20 năm, khi mà “tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” đang trở thành “căn bệnh” và chưa được đề cập đến thì ở trường Trung học phổ thông Giao Thuỷ A huyện Giao Thuỷ đã thực hiện cuộc vận động “học thực chất, thi thực chất”. Điều đầu tiên trường THPT Giao Thủy A thực hiện là đánh giá lại chất lượng dạy và học, qua đó hàng loạt các chỉ tiêu bị tụt giảm so với trước và thấp hơn nhiều so với các trường THPT khác trên địa bàn này bước đầu thậm chí còn tạo “cú sốc”, nhưng nó như một liều thuốc đặc trị để chấn chỉnh lại việc dạy và học của trường kỷ cương trong nhà trường được thiết chặt; giáo viên phải nâng cao trình độ, đổi mới phương pháp giảng dạy; học sinh phải có thái độ nghiêm túc, chăm ngoan. Nhờ đó, chất lượng giáo dục ở trường THPT Giao Thuỷ A được nâng lên trông thấy, trở thành lá cờ đầu của ngành giáo dục Nam Định sau trường THPT Lê Hồng cử như trong năm học 2008 - 2009, tại kỳ thi tốt nghiệp THPT, 100% học sinh của trường đỗ tốt nghiệp; tại kỳ thi đại học, trường xếp thứ 53 toàn quốc về tỷ lệ học sinh thi đỗ đại học và xếp thứ 18 toàn quốc về số thí sinh có điểm cao có tới 32 thí sinh đạt 27 điểm trở lên... Bài học thực tế ở trường THPT Giao Thuỷ A đã được nhân rộng ra toàn vậy, ngoài truyền thống hiếu học, Nam Định xác định công tác xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và lập kỷ cương, nền nếp trong giáo dục là khâu quyết định đến chất lượng dạy và học. Với phương châm này, tỉnh luôn chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi về nghiệp vụ, có tâm huyết với làm được điều này, sau khi tuyển chọn, Nam Định tiếp tục bồi dưỡng và có chính sách đãi ngộ để giáo viên yên tâm, chăm lo công tác. Ngoài thực hiện đúng, đủ các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên, Nam Định tổ chức khen thưởng kịp thời mỗi khi cán bộ, giáo viên đạt thành tích xuất sắc; nhiều trường còn tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và nghỉ dưỡng tại chỗ cán bộ, giáo viên; hỗ trợ giáo viên đi học tiến sĩ, cao học... góp phần động viên, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên yên tâm, phấn khởi công đó hiện nay, gần 100% giáo viên ở Nam Định đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Cùng với xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết với nghề, Nam Định xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, kỷ cương. Đặc biệt, Nam Định là một trong những tỉnh đi đầu trong việc thực hiện “hai không”. Nhiều năm qua, tình trạng vi phạm trong giáo dục ở Nam Định giảm đáng kể. Gần đây nhất, tại kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009, toàn tỉnh Nam Định không có cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, học viên nào bị xử lý kỷ những yếu tố trên, chất lượng giáo dục ở Nam Định ngày càng được nâng cao. Hàng năm, tỷ lệ học sinh lên lớp, học sinh khá giỏi, học sinh hạnh kiểm tốt luôn đạt cao; tại các kỳ thi quốc gia như tốt nghiệp THPT, thi học sinh giỏi... Nam Định đều đứng trong tốp nhất, nhì, ba toàn quốc; nhiều em đạt các giải quốc tế; tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở...Kết quả đó không chỉ là kế thừa truyền thống lâu đời, sự chăm lo của toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục mà còn phản ánh quá trình lao động sư phạm nghiêm túc, đầy trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo và sự miệt mài học tập cuả các em học sinh ở Nam Định. Năm học mới 2009 - 2010 đã đến, với cách “gieo mầm” ấy, tin rằng ngành giáo dục Nam Định sẽ có thêm một mùa bội Văn TiếpTTXVN Tập trung đất đaiMức độ phân mảnh đất đai ở Việt Nam rất cao so với các tiêu chuẩn quốc tế. Diện tích đất nông nghiệp bình quân thấp hơn 1/3 mức bình quân ở các nước láng giềng Thái Lan và Campuchia. 70% số hộ gia đình ở nông thôn có chưa đến 0,5 ha đất canh tác1, về cơ bản không đảm bảo được cuộc sống ở mức trung bình. Ở nhiều nơi, một trang trại có quy mô trung bình không đủ để nuôi một hộ gia đình ở trên mức chuẩn nghèo2. Trước đây, hạn điền đối với đất nông nghiệp được quy định 3 ha/hộ gia đình3. Luật đất đai sửa đổi đã quy định mức hạn điền linh hoạt từ 2 đến 30 ha tùy đồng lúa ở Mù Căng Chải, Bắc Việt Nam. Ảnh Trần Tùng, Flickr, Giấy phép CC BY-SA nông thôn, phổ biến tình trạng đất ruộng của các hộ gia đình phân thành nhiều mảnh nhỏ rải rác. Một nông hộ điển hình có khoảng 4,7 mảnh ruộng rời với chất lượng khác nhau, cách nhà chừng 4,7 km5. Lý giải đằng sau sự phân mảnh đất đai này là do nhiều yếu tố lịch sử, văn hoá, kinh tế để lại. Hầu hết đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp được giao cho các hộ gia đình trong hoặc trước năm 1993 như là một phần của cải cách Đổi Mới của Việt Nam. Kể từ thời điểm đó, một số mảnh đất đã được phân chia thông qua thừa kế, trong khi các mảnh khác được giao dịch hoặc phân bổ lại khi các chủ sở hữu khi đó đã di cư, chết hoặc tự nguyện trả lại đất cho nhà nước 6. Hơn nữa, khoảng một triệu người Việt Nam đã phải di dời khỏi đất được giao cho họ thông qua cải cách do chuyển đổi mục đích sử dụng đất kể từ năm 2000. Trong nhiều trường hợp, địa điểm được coi là phù hợp nhất để tái định cư nằm trên chính những mảnh ruộng hay nương rẫy nhỏ lẻ của người dân được giao trước nhà kinh tế cho rằng manh mún về đất đai là yếu tố chính hạn chế năng suất của nông nghiệp Việt Nam. Vì vậy, dồn điền đổi thửa sẽ giúp người dân có thể áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tiết kiệm thời gian và tổ chức tốt hơn chuỗi giá trị sản dù vậy, bằng chứng cho những lập luận này cho đến nay còn gây nhiều tranh cãi trên thế giới. Thuyết “nghịch lý năng suất” cho rằng các trang trại quy mô nhỏ mới thực đem lại hiệu quả trên mỗi ha đất đai8. Trong khi đó, các nước phát triển theo mô hình trang trại quy mô lớn hơn và có tỉ lệ dân số trong ngành nông nghiệp thấp. Lực lượng lao động nông nghiệp của Việt Nam được đánh giá sẽ tiếp tục giảm trong những năm nước đã giải quyết vấn đề manh mún đất đai thông qua một loạt các chương trình như “Dồn điền đổi thửa”, “Cánh đồng mẫu lớn”, “Nông thôn mới”, “Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới”. “Dồn điền đổi thửa” chủ trương quy hoạch lại ruộng đồng theo hướng sản xuất hàng hóa, khuyến khích các hộ gia đình hoán đổi các mảnh ruộng nhỏ lẻ để tạo ra những thửa ruộng lớn hơn, cho năng suất cao hơn10. “Cánh đồng mẫu lớn” là mô hình liên kết nông dân, theo đó một số người có thể mua hoặc thuê ruộng từ những người khác, hoặc các hộ hợp tác cùng góp vốn và đất đai để sản xuất theo một kế hoạch chung11. Kết quả khảo sát về dồn điền đổi thửa cho thấy một số người dân hài lòng với kết quả, song một số khác tham gia một cách khiên cưỡng12. Chủ trương dồn điền đổi thửa của nhà nước gặp phải một số ý kiến phê phán về sự thiếu nhất quán và để xảy ra tham nhũng trong quá trình triển cạnh đó, cũng có những hình thức dồn điền đổi thửa khác, gắn với lợi ích của doanh nghiệp. Thúc đẩy hợp tác công – tư trong nông nghiệp được coi là một nội dung quan trọng trong Chiến lược quốc gia về Phát triển Nông nghiệp, Nông thôn14. Các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra các mô hình cánh đồng mẫu lớn bằng cách đưa người dân tham gia vào các hợp đồng sản xuất chung hoặc thuê giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của họ. Ở một số địa phương, chính quyền đã tích cực hỗ trợ mô hình này thông qua các chính sách hỗ trợ. Ở những trường hợp thành công, mối liên kết giữa nông dân và thị trường này mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Tuy nhiên, ở một số trường hợp khác, doanh nghiệp đẩy rủi ro kinh tế về phía người dân khiến họ rơi vào nguy cơ bị mất đất15. Yếu tố quyết định liệu người nông dân sẽ hưởng lợi hay chịu thiệt nằm ở chỗ họ có giữ được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ hay Nam không có nhiều dự án tô nhượng đất đai quy mô lớn để kinh doanh nông nghiệp. Năm 2010, tỉnh Nghệ An đã tiếp nhận một dự án nông nghiệp trị giá 1,2 tỷ USD, dự kiến đến 2010 sẽ bàn giao cho chủ đầu tư ha đất,như vậy ước tính có khoảng 4,4 vạn dân mất đất sản xuất. Giai đoạn đầu của dự án đã được thực hiện trên ha liên quan đến 8 nông trường quốc doanh. Những người nông dân trước đây thuê đất của nông trường vì không có giấy chứng nhận nên không nhận được bồi thường về quyền sử dụng . Trong những trường hợp như vậy, tích tụ đất đai diễn ra cũng có nghĩa người dân canh tác nhỏ lẻ bị thiệt hoàn đem so sánh, có thể thấy tích tụ đất đai dựa vào cơ chế thị trường để mở rộng quy mô canh tác ở các tỉnh miền Nam đã mang lại hiệu quả cao, trong khi ở miền Bắc các chương trình dồn điền đổi thửa của Nhà nước phát huy tác dụng hơn18. Do hiệu ứng mang tính đan xen của các chương trình tích tụ đất đai, các cuộc tranh luận về sử dụng đất nông nghiệp sẽ vẫn còn là chủ đề trọng tâm trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Lý thuyết Địa lý 8 bài 36Đặc điểm đất Việt NamA. Lý thuyết Địa lý 8 bài 361. Đặc điểm chung của đất Việt Nam2. Vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt NamB. Giải bài tập Địa lí 8 bài 36C. Trắc nghiệm Địa lý 8 bài 36Lý thuyết Địa lý lớp 8 bài 36 Đặc điểm đất Việt Nam bao gồm lý thuyết cơ bản kèm câu hỏi trắc nghiệm Địa lí 8 bài 36 cho các em học sinh tham khảo, củng cố kiến thức được học trong bài hiệu quả. Hy vọng tài liệu sẽ giúp các em học sinh học tốt môn Địa lý lớp ý Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài Lý thuyết Địa lý 8 bài 361. Đặc điểm chung của đất Việt Nama Đất ở nước ta rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nước ta có ba nhóm đất chính- Nhóm đất feralit+ phân bố ở vùng đồi núi thấp, chiếm khoảng 65% diện tích đất tự nhiên.+ đặc tính chung của đất là chua, nghèo mùn, nhiều sét, đất có màu đỏ vàng.+ thích hợp trồng nhiều loại cây công Nhóm đất mùn núi cao+ nhóm đất này chiếm khoảng 11% diện tích đất tự nhiên.+ phân bố dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới núi Nhóm đất phù sa sông và biển+ chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.+ phân bố ở các đồng bằng+ tính chất đất phì nhiêu, đất tơi xốp, ít chua, dễ canh tác và làm thủy lợi. Thích hợp+ gồm đất phù sa ngọt, đất chua, đất phèn và đất Vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt NamĐất đai là tài nguyên quý giá. Cần sử dụng hợp lí, chống xói mòn, rửa trôi, bạc màu ở miền núi và cải tạo các loại đất chua, mặn, phèn ở đồng bằng ven Giải bài tập Địa lí 8 bài 36Giải bài tập SGK Địa lý lớp 8 bài 36 Đặc điểm đất Việt NamGiải bài tập SBT Địa lý 8 bài 36 Đặc điểm đất Việt NamC. Trắc nghiệm Địa lý 8 bài 36Câu 1 Việt Nam có nhóm đất chínhA. 2B. 3C. 4D. 5Đáp án B. 3Giải thích Việt Nam có 3 nhóm đất chính Feralit, đất mùn núi cao và đất phù sa trang 121 SGK Địa lí 8.Câu 2 Nhóm đất chiếm tỉ trọng lớn nhất làA. Đất feralitB. Đất phù saC. Đất mùn núi caoD. Đất mặn ven biểnĐáp án A. Đất feralitGiải thích Đất feralit chiếm khoảng 65% diện tích đất tự nhiên trang 126 SGK Địa lí 8.Câu 3 Đặc điểm của nhóm đất feralitA. Đất chua, nghèo mùn, nhiều Đất có màu đỏ vàng do có nhiều hợp chất sắt và Đất phân bố chủ yếu ở vùng miền đồi núi Cả 3 đặc điểm án D. Cả 3 đặc điểm thích trang 126 SGK Địa lí 8.Câu 4 Nhóm đất mùn núi cao phân bố chủ yếu ởA. Vùng miền núi Vùng miền núi caoC. Vùng đồng Vùng ven án B. Vùng miền núi caoGiải thích trang 128 SGK Địa lí 8.Câu 5 Dưới nhóm đất mùn núi cao hình thành các thảm thực vậtA. Rừng nhiệt đới ẩm thường xanhB. Rừng á nhiệt đới và ôn đới núi caoC. Trồng nhiều cây công nghiệpD. Rừng ngập án B. Rừng á nhiệt đới và ôn đới núi caoGiải thích trang 128 SGK Địa lí 8.Câu 6 Nhóm đất phù sa sông và biển phân bố ở A. Vùng núi caoB. Vùng đồi núi thấpC. Các cao nguyênD. Các đồng bằngĐáp án D. Các đồng bằngGiải thích trang 128 SGK Địa lí 8.Câu 7 Đặc điểm của nhóm đất feralitA. Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét. Đất có màu đỏ vàng do có nhiều hợp chất sắt và Đất có màu đỏ thẫm hoặc vàng đỏ, có độ phì cao, thích hợp với nhiều loại cây công Đất có nhiều mùn, hình thành dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi Nhìn chung đất có độ phì nhiêu, dễ canh tác và làm thủy lợi. Đất tơi xốp,ít chua, giàu án D. Nhìn chung đất có độ phì nhiêu, dễ canh tác và làm thủy thích trang 128 SGK Địa lí 8.Câu 8 Đất phù sa cổ phân bố chủ yếuA. Ven sông Tiền và sông HậuB. Vùng ven biểnC. Đông Nam BộD. Vùng trũng Tây Nam án C. Đông Nam BộGiải thích trang 128 SGK Địa lí 8.Câu 9 Đất phù sa thích hợp canh tácA. Các cây công nghiệp lâu nămB. Trồng rừngC. Lúa, hoa màu, cây ăn quả,…D. Khó khăn cho canh án C. Lúa, hoa màu, cây ăn quả,…Giải thích trang 128 SGK Địa lí 8.Câu 10 Đất phù badan phân bố chủ yếuA. Đồng bằng sông HồngB. Đồng bằng sông Cửu Đông Nam BộD. Tây NguyênĐáp án D. Tây NguyênGiải thích trang 128 SGK Địa lí 8.Câu 11 Nước ta có các nhóm đất chính nào?A. Nhóm đất bồi tụ phù sa sông Nhóm đất Nhóm đất mùn núi Tất cả đều án DCâu 12 Đất tơi xốp giữ nước tốt thích hợp nhất với câyA. Cây ăn Công nghiệp hằng Lương Công nghiệp lâu án CCâu 13 Nước ta có mấy nhóm đất chính?A. 2 nhómB. 3 nhómC. 4 nhómD. 5 nhómĐáp án BCâu 14 Loại đất phù sa tốt nhất để trồng lúa hoa màu làA. Đất phù sa được bồi đắp hằng năm ở Nam Đất trong đê các con sông ở Bắc Bộ và Trung Tất cả đều đúngD. Đất ngoài đê các con sông ở Bắc Bộ và Trung án ACâu 15 Nhóm đất bồi tụ phù sa sông biển chiếm bao nhiêu phần trăm diện tích đất tự nhiên?A. 18%B. 21%C. 24%D. 27%Đáp án CCâu 16 Đất phèn mặn chiếm diện tích lớn tập trung chủ yếu ờ vùng nào?A. Đồng bằng sông Cửu Tất cả đều Duyên hải miền Trung,D. Đồng bằng sông án ACâu 17 Diện tích đất ở nước ta có hạn, vì thế việc khai thác và sử dụng cần phảiA. Có biện pháp cải tạo chống các hiện tượng thoái hóa Tất cả đều Hợp lí và hiệu án BCâu 18 Sự đa dạng của đất là do các nhân tố nào tạo nên?A. Tất cả đều Địa hình, khí hậu, nguồn nướcC. Sinh vật. tác động của con Đá án ACâu 19 Đất có màu đỏ thẫm hoặc vàng, độ phi cao thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp được hình thành trên loại đá nào?A. Đá Đá Đá phiến Đá án DCâu 20 Dựa vào hình cho biết đất feralit đỏ vàng đồi núi thấp trên các loại đá nằm ở vị trí nào?A. IB. IIIC. IID. IVĐáp án CVới nội dung bài Đặc điểm đất Việt Nam, các bạn học sinh cần nắm vững kiến thức về đặc điểm đất ở nước ta rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam, vấn đề sử dụng và cải tạo đất tại Việt Nam...Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Địa lý lớp 8 bài 36 Đặc điểm đất Việt Nam. Mời các bạn tham khảo thêm lý thuyết các bài tiếp theo tại chuyên mục Lý thuyết Địa lý lớp 8 trên VnDoc. Ngoài ra, để học tốt môn Địa 8 hơn, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu Trắc nghiệm Địa lý 8, Giải bài tập Địa lí 8, Giải tập bản đồ Địa lí 8, được cập nhật liên tục trên VnDoc. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiện có khoảng 190 nghìn du học sinh Việt Nam đang học tập tại nước ngoài. Bộ cũng cho biết mỗi năm người Việt chi 3-4 tỉ USD cho du học - một con số rất lớn. Những con số trên cho thấy việc du học luôn là một xu hướng. Trái lại, việc học trong nước lại mang những định kiến. Đối với tôi, Việt Nam vừa là nơi tôi được sinh ra, vừa là thực tiễn duy nhất tôi có. Trong nỗ lực hiểu thấu nơi mình sống, tôi thấy những nền tảng tri thức ở đại học trong nước là chất liệu suy tư cực kỳ tốt, dù còn nhiều hạn chế. Với những hiểu biết đó, ta nên nhìn nhận thế nào về những định kiến ở việc học trong nước? Việc học ở Việt Nam có những ưu điểm nào không? Vì sao du học? Lý do người trẻ đi tìm cơ hội du học nói lên nhiều điều về văn cảnh giáo dục Việt Nam. Sau khi mở cửa với thế giới vào năm 1986, đất nước ta bước vào thời kỳ toàn cầu hoá sâu rộng. Bước ra khỏi “đêm trường bao cấp”, chúng ta nhìn quốc tế như đại diện cho cái mới, sự văn minh và tiến bộ. Lớp trẻ chúng ta hẳn đã quen thuộc với câu “Việt Nam chúng ta đi chậm hơn so với thế giới”. Giáo dục Việt Nam không đứng ngoài sự so sánh này. Chúng ta đối diện với cơ sở vật chất nghèo nàn. Triết lý cốt lõi thì vẫn chịu ảnh hưởng bởi hệ thống Xô Viết, vốn đã suy yếu và sụp đổ sau chiến tranh Lạnh. Giáo dục phương Tây dần trở thành mô hình phát triển đáng ao ước của các nhà hoạch định chính sách. Song song với toàn cầu hoá, đất nước chúng ta hòa nhịp với nền kinh tế thị trường toàn cầu. Khi khối tư nhân được công nhận quyền làm kinh tế, nhiều người làm giàu nhanh chóng. Họ có đủ khả năng chi trả tiền học phí và sinh hoạt phí đắt đỏ ở Tây Âu và Bắc Mỹ. Trong khi trước đây, du học sinh các nước Đông Âu và Liên Xô phụ thuộc vào các khoản bao cấp chính phủ. Trong bức tranh giáo dục toàn cầu đầy sôi động, giáo dục đại học công lập trong nước không nằm trong ưu tiên của các tầng lớp khá giả. Du học là mục tiêu của nhiều người trẻ. Luôn có một con đường Tôi từ bỏ dự định du học cấp cử nhân vào lớp 12. Cùng năm đó, tình hình tài chính gia đình tôi chạm đáy. Nhìn một phần ba lớp chuyên của mình lúc đó cất cánh, tôi thất vọng tràn trề. Song, tôi cũng tự nhủ rằng nỗi buồn không thay đổi được thực tế. Tôi lao đầu vào ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia và đỗ một ngôi trường đại học định hướng nghiên cứu ở trong nước. Tôi thấy mình là một đứa trẻ may mắn. Nỗi thất vọng vì bỏ dở giấc mơ du học nhanh chóng mờ nhạt. Ngôi trường trong nước lấp đầy những khao khát học thuật trong tôi. Được dẫn dắt bởi một nhà giáo tốt, tôi bước chân vào con đường nghiên cứu từ sớm và gặt hái nhiều thành quả. Trong quá khứ, khi nuôi quyết tâm bay đến vùng đất mới, tôi chỉ nghĩ đến kết quả đầu ra rằng mình sẽ có một tấm bằng có sức nặng và kiếm được công việc lương cao để chăm sóc gia đình. Năm tháng trôi qua, tôi nhận ra mục đích của sự học không chỉ là quản trị rủi ro cho tương lai. Học còn là để hiểu bản thân và hiểu những gì xảy ra xung quanh mình, hiểu về đất nước của mình. Là một mảnh đất màu mỡ, càng học về Việt Nam, tôi càng thấy mình chưa hiểu nhiều về Việt Nam. Học còn là để hiểu bản thân và hiểu những gì xảy ra xung quanh mình, hiểu về đất nước của mình. Tuy vậy, chuyện học ở Việt Nam vẫn mang định kiến. Sự đối lập giữa giáo dục trong nước và giáo dục quốc tế như bị thổi phồng Một bên thì bảo thủ và trì trệ, một bên thì bừng sáng trong tiến bộ và cởi mở. Kết quả là dù mỗi năm có hàng ngàn cánh chim bay đi, rất nhiều trong số đó không quay trở về. Định kiến về sinh viên “trong nước” và du học sinh Người từng học ở nước ngoài về có trình độ chuyên môn cao hơn người học trong nước hay không? Câu hỏi này vẫn còn gây nhiều tranh cãi và câu trả lời tuỳ thuộc vào từng tình huống cụ thể. Song mỗi khi trường đại học của tôi tuyển giảng viên, chiếc bằng đại học hoặc thạc sĩ ở nước ngoài tạo ưu thế cực lớn cho các ứng cử viên. Đơn cử như trong thông báo tuyển dụng ngày 19/04/2021 của trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong thông báo này, yêu cầu có văn bằng quốc tế được nhấn mạnh “Có bằng Thạc sĩ và đang học nghiên cứu sinh trở lên; trong đó có ít nhất một bậc học cử nhân/thạc sĩ/nghiên cứu sinh ở các nước tiên tiến, học bằng Tiếng Anh.” Tôi không rõ các nước tiên tiến được văn bản tuyển dụng nhắc đến bao gồm những nước nào. Nhưng có một điều chắc chắn là Việt Nam không nằm trong danh sách đó. Những "điểm trừ" Quả thực, chất lượng đào tạo đại học ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Theo báo Nhân Dân, hệ thống đại học trong nước đang gặp phải ba vấn đề chính. Thứ nhất, chưa có trường đại học Việt Nam nào có mặt trong top 500 trường đại học hàng đầu thế giới, theo tiêu chí của các bảng xếp hạng uy tín. Thứ hai, với nhu cầu học đại học ngày càng cao, nhiều cơ sở giáo dục được thành lập ồ ạt. Song chất lượng cơ sở vật chất, giảng viên và bài giảng chưa đạt yêu cầu. Cuối cùng, các cơ sở giáo dục trong nước thường kém ở khâu định hướng nghề nghiệp cho sinh viên. Cầm bằng trên tay, nhiều cử nhân vẫn lúng túng trong việc sử dụng những công cụ nghề nghiệp cơ bản nhất, như các phần mềm văn phòng hay kỹ năng mềm. Kết quả là trung bình mỗi năm có khoảng 72 nghìn sinh viên thất nghiệp. Những lập luận phía trên là minh chứng cho thấy những giới hạn của môi trường học tập trong nước. Điều đó không nói lên rằng khả năng của tất cả sinh viên trong nước đều không bằng sinh viên quốc tế. Liệu có thể so sánh khả năng của sinh viên trong nước và sinh viên quốc tế? Tuy vậy, ở bình diện vĩ mô, các nhà tuyển dụng sẽ căn cứ vào những hạn chế này để coi du học sinh là những lựa chọn “an toàn” hơn cho các vị trí nhân sự của mình. Kéo theo đó, thị trường việc làm có thể xoáy sâu vào những điểm trừ của sinh viên trong nước thay vì đánh giá công bằng. Câu chuyện của nền giáo dục Mô-típ nhân tài ở Việt Nam "Cấp 1 học tại một trường điểm. Tham gia vào các kỳ thi học sinh giỏi và học lò luyện cuối cấp để đỗ cấp 2, cấp 3 trường chuyên. Bắt đầu cày các văn bằng tiếng Anh và làm hồ sơ du học từ khoảng lớp 11. Sau đó lên kế hoạch mới cho cuộc đời khi đã đặt chân tới những quốc gia xa xôi nằm phía bên kia đường chân trời." Đó là đường học của nhiều đứa trẻ được sinh ra ở thành thị, gia đình tạm gọi là có điều kiện đổ lên. Tôi không phải trường hợp ngoại lệ. Từ bé, bố mẹ đã cho tôi những định hướng cuộc đời rõ ràng theo mô-típ này. Những đứa trẻ có điều kiện gia đình khá giả hơn tôi còn được học ngoại ngữ ở trung tâm từ trước khi vào lớp 1. Bên cạnh đó, nhiều gia đình còn đầu tư cho con đi học các môn năng khiếu từ nhỏ, như âm nhạc và hội hoạ. Bất bình đẳng trong giáo dục Đây mới chỉ là một góc rất nhỏ trong bức tranh giáo dục Việt Nam. Theo thống kê năm 2019 của Vụ giáo dục đại học, Việt Nam là nước có người trong độ tuổi 18 - 29 tham gia học đại học thuộc hàng thấp nhất thế giới, với chỉ Con số này ở Thái Lan và Malaysia lần lượt là 43% và 48%, và tiếp tục tăng khi khảo sát ở các nước phát triển. Trong nhóm tham gia học đại học ít ỏi này, chỉ có một thiểu số có đủ nguồn lực để bước chân vào các hệ thống giáo dục tinh hoa, và đi du học. Câu chuyện của giáo dục nước ta và nhiều quốc gia thu nhập thấp khác vì thế vẫn là câu chuyện của bất bình đẳng xã hội. Với số tiền trung bình để hoàn tất chương trình đại học ở phương Tây là đô la Mỹ, không có nhiều cơ hội du học dành cho con em thuộc các gia đình thu nhập thấp. Đối với những hộ gia đình nghèo, tiền học của các chương trình đại học công lập trong nước còn khó để cáng đáng. Có thể thấy tình trạng bất bình đẳng trong giáo dục ở các nền kinh tế châu Á mới nổi chưa có xu hướng hạ nhiệt. Có đến 53% số du học sinh toàn cầu đến từ châu lục này, theo báo cáo “Không ngừng vươn cao” của Tập đoàn HSBC. Nâng cao chất lượng giáo dục và làm nổi bật những ưu thế của đại học trong nước, vì thế là một trong những phương án giúp gia tăng cơ hội vào đại học cho con em của những gia đình không khá giả. Vậy những ưu điểm của đại học trong nước là gì? Học phí rẻ hơn nhiều! Ưu điểm đầu tiên cần được nhắc tới là học phí. Đương nhiên, có sự chênh lệch về học phí giữa các trường công được nhận bao cấp nhà nước như hệ thống Đại học Quốc gia Việt Nam, và các trường thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Nhưng ngay cả ở các trường tự chủ, học phí cũng rẻ hơn rất nhiều so với du học. Như vậy, nói không ngoa thì chi phí đào tạo của các trường nhận bao cấp nhà nước là phù hợp đối với đại bộ phận sinh viên Việt Nam. Nhưng chất lượng thì cũng không hề "rẻ" đâu Ở Việt Nam hay bất kỳ đâu trên thế giới, chất lượng các trường đại học chỉ là tương đối. Có những trường tốt, và có những trường kém hơn. Sự thật là ngay cả khi chất lượng trường học tệ thì chất lượng của nhiều giảng viên vẫn tốt. Chúng ta cần nhìn nhận công bằng rằng không thể đánh đồng giữa chất lượng của toàn bộ hệ thống giáo dục với chất lượng của từng giảng viên. Không có công thức chung nào cho việc dạy kiến thức và tiếp thu kiến thức. Nếu bạn đủ cam kết với ngành học và sẵn sàng tiếp cận những chuyên gia trong lĩnh vực đó, bạn có thể tìm thấy những người thầy tốt. Ở Việt Nam hay bất kỳ đâu trên thế giới, chất lượng các trường đại học chỉ là tương đối. Trường đại học trong nước đã trao cho tôi nhiều tri thức. Ngoài kiến thức trên trường, tôi học từ những trao đổi cá nhân với thầy cô, từ những email trao đổi học liệu và các bài báo học thuật. Tôi cũng học được nhiều từ những dự án nghiên cứu được cùng tham gia. Với đặc thù của nghiên cứu hàn lâm, tôi cho rằng nhà trường phải là một nơi hào phóng với tri thức. Sự hào phóng này có thể được hiểu theo nghĩa, nhà nghiên cứu được chìm đắm trong thế giới học thuật của riêng họ, thay vì chạy theo những nhu cầu cơm áo gạo tiền của thị trường. Đối với người ngoài, một số đề tài hoặc ý tưởng nghiên cứu có thể điên rồ và phi thực tiễn, song chúng là những nền tảng lý thuyết quan trọng cho tương lai. Những trường đại học tốt nhận thức được điều này. Học lý thuyết cũng có thể là một điểm tốt! Nhiều người phê phán đại học Việt Nam thiên về lý thuyết hơn là thực hành. Đối với tôi, đó lại là một điểm tốt, đặc biệt với khối ngành Xã hội và Nhân văn. Lý thuyết không có nhiệm vụ mô tả những quy luật tuyệt đối của thế giới. Nó là lăng kính để ta nhìn cuộc đời với nhiều góc độ và màu sắc hơn. Ưu tiên đào tạo về lý thuyết, tức là coi trọng việc giáo dục nên những thế hệ người học biết hoài nghi và cẩn trọng trước khi hành động. Tôi trân trọng những điểm tốt của giáo dục Việt Nam. Tôi cũng nhận thức được rằng chúng không khoả lấp được những nhược điểm còn tồn đọng. Phát triển một nền giáo dục tốt hơn trong tương lai vừa có nghĩa là tạo ra những điểm cải tiến mới, vừa có nghĩa là bảo tồn và phát triển những điều chúng ta đã làm tốt trong quá khứ. Kết Tóm lại, dù có nhiều hạn chế, đại học Việt Nam vẫn cung cấp cho ta những chất liệu học thuật quý giá để hiểu hơn về chính mình và thế giới quanh ta. Hơn nữa, nếu như được đánh giá nghiêm túc, chính những trải nghiệm trong nước định hình nên con đường ta sẽ đi sau này, cũng như vị trí của ta trong khung cảnh toàn cầu. Có điều, những nỗ lực tự thân là chưa đủ để hoàn thiện hơn hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Vì thế, có thể tôi vẫn sẽ lựa chọn du học ở những bậc học cao hơn. Dẫu vậy, tôi trân trọng và ghi nhận công bằng những trải nghiệm và tri thức mà môi trường trong nước đã trao cho mình.

đất học ở việt nam