Bạn muốn hiểu rõ hơn về Hợp đồng hôn nhân có hợp pháp hay không? trong từng trường hợp cụ thể, đừng ngần ngại trao đổi trực tiếp với Chúng Tôi: LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH. Hotline: 0904.752.808. Email: [email protected] Các câu hỏi về hợp đồng hôn nhân là gì
D. Tự do. Câu 14: Trong gia đình nọ, người chồng cho rằng mình là người trụ cột trong gia đình và có quyền quyết định mọi việc lớn mà không phải hỏi ý kiến ai. Theo em người chồng đó đã vi phạm nguyên tắc nào của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay? A.
– Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau ly hôn thì: “Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng
Câu hỏi về luật hôn nhân gia đình ạ. Anh A và chị B kết hôn với nhau từ năm 1985 tại xã Q. Trong quá trình sống với nhau , anh chị đã xây dựng được một căn nhà 2 tầng trên diện tích đất 200m2 tại xã Q và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà hợp
Câu 1. Trường hợp giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán thì: A. phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình, vận động người dân phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp và xóa bỏ tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình. B. giáo dục thế
QAgh. Bộ câu hỏi tìm hiểu Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em Tìm Đáp Án xin giới thiệu tới các bạn Bộ 200 câu hỏi đáp về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em. Đây là tài liệu rất hữu ích dành cho các bạn muốn tìm hiểu các câu hỏi trắc nghiệm, tình huống về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em. I. Chủ đề Quy định pháp luật về kết hôn 15 tình huống Câu 1. Tôi có thể kết hôn với cháu ruột của thím mình không? Trả lời Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để được kết hôn phải tuân theo các điều kiện kết hôn và không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn. Tại Điều 8, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 của Luật này. - Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Theo Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cấm kết hôn khi thuộc một trong những trường hợp sau đây - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Bạn cần đối chiếu với những quy định trên để xem mình có đáp ứng điều kiện kết hôn về độ tuổi và các điều kiện khác. Về quan hệ giữa bạn và cháu ruột của thím thì không có cùng dòng máu về trực hệ nên bạn có thể kết hôn nếu đáp ứng được các điều kiện khác theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Câu 2. Anh J và chị O học tiểu học cùng nhau, anh J theo bố mẹ sang định cư tại Đan Mạch. Khi về thăm quê, anh J có gặp lại chị O, từ đó cả hai nối lại tình bạn. Sau một thời gian trao đổi, liên hệ với nhau qua điện thoại, mạng xã hội, chị O tỏ ý muốn sang định cư tại Đan Mạch và nhờ anh J giúp đỡ bằng cách đồng ý kết hôn với chị. Hai bên sẽ ly hôn sau khi chị O được nhập quốc tịch và đã sang cư trú tại Đan Mạch. Trưởng hợp này pháp luật có nghiêm cấm không và nếu J và O vẫn thực hiện thì xử lý như thế nào? Trả lời Theo Khoản 11 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình là kết hôn giả tạo. Như vậy, thỏa thuận giữa chị O và anh J là hành vi vi phạm pháp luật, bị coi là kết hôn giả tạo. Hành vi kết hôn giả tạo là hành vi bị Luật hôn nhân và gia đình nghiêm cấm Điểm a Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo Điểm a Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, hành vi kết hôn giả tạo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, người có hành vi lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Câu 3. Ông bà B có con trai đã 25 tuổi, bị bệnh đao bẩm sinh. Vì muốn lấy vợ cho con trai, bà B đã tìm cách vu cáo cho chị Y – người giúp việc lấy trộm số tiền đồng. Bà B đe dọa nếu chị Y không muốn bị báo công an, không muốn bị đi tù thì phải lấy con trai bà, vừa được làm chủ nhà, không phải làm người giúp việc lại có cuộc sống sung túc. Vì nhận thức hạn chế, trình độ văn hóa thấp nên chị Y đã đồng ý lấy con trai bà B. Hôn lễ chỉ tổ chức giữa hai gia đình mà không làm thủ tục đăng ký kết hôn tại phường. Việc làm của bà B có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào? Trả lời Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thì cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Như vậy bà B đã thực hiện hành vi cưỡng ép kết hôn. Hành vi cưỡng ép kết hôn bị cấm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi cưỡng ép người khác kết hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng. Bên cạnh đó, Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định tại Điều 181 về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau “Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm”. Như vậy, Bà B đã dùng thủ đoạn gian dối để vu cáo cho chị Y là có hành vi trộm cắp tài sản, từ đó uy hiếp tinh thần chị Y và đe dọa, buộc chị phải kết hôn với con trai mình. Hành vi của bà B là vi phạm pháp luật và tùy tính chất, mức độ vi phạm, bà B sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự theo các quy định trên. Câu 4. Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi sinh được 02 con gái. Chồng tôi công tác trên thành phố còn tôi sống ở quê cùng bố mẹ chồng và 2 con. Do quen biết với chị T qua mạng xã hội và nảy sinh tình cảm, lại sống xa gia đình, nên chồng tôi đã về chung sống như vợ chồng với chị T trên thành phố. Sau này biết chồng tôi đã có gia đình, nhưng do được chồng tôi hứa sẽ sớm ly hôn vợ để kết hôn với chị T nên chị T vẫn tiếp tục chung sống với chồng tôi. Xin hỏi tôi cần làm gì để chấm dứt mối quan hệ sai trái giữa chồng tôi và chị T? Trả lời Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ Điểm c Khoản 2 Điều 5. Vậy, bà nên ra Ủy ban nhân dân cấp xã để trình bày trường hợp của mình và đề nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã can thiệp, giải quyết. Hành vi chung sống như vợ chồng giữa chồng bà và chị T sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, mức phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. Đồng thời chồng bà và chị T phải chấm dứt ngay hành vi chung sống như vợ chồng. Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Khoản 1 Điều 66 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền đến đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình.
Bản quyền © 2000-2023 bởi LuatVietnam - Thành viên INCOM Communications ., JSCGiấy phép thiết lập trang Thông tin điện tử tổng hợp số 692/GP-TTĐT cấp ngày 29/10/2010 bởiSở TT-TT Hà Nội, thay thế giấy phép số 322/GP - BC, ngày 26/07/2007, cấp bởi Bộ Thông tin và Truyền thôngChứng nhận bản quyền tác giả số 280/2009/QTG ngày 16/02/2009, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịchCơ quan chủ quản Công ty Cổ phần Truyền thông Quốc tế INCOM. Chịu trách nhiệm Ông Trần Văn Trí
Đánh giá Rating của iLAW 1. Hệ thống Đánh giá Rating trên iLAW hoạt động như thế nàoiLAW đưa ra Đánh giá Rating dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố.... Thêm vào đó, thuật toán thông minh Smart Agorithm trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi tăng hoặc giảm của Đánh giá Rating. 2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá Rating của iLAWKinh nghiệm và bằng cấpSố năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt tựu trong nghề nghiệpCác giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm tiếng và uy tín trong nghềMức độ tích cực của các Nhận xét reviews và đánh giá sao từ 1 sao đến 5 sao chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật góp cho nghềLuật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...Đóng góp cho cộng đồngLuật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên Các mức độ của Đánh giá Rating của iLAWKết quả Đánh giá Rating trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp10 - Xuất sắc - Rất tốt - Tốt - Trung bình
Tài liệu câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình. Tình huống 1 Chị A và anh B cưới nhau năm 2010, hai người có thu nhập ổn định...Tình huống 2... Tài liệu câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình Câu hỏi của bạn Câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình anh A và chị B cưới nhau có đăng ký kết hôn năm 2010, cả hai vợ chồng đều có việc làm thu nhập ổn định. Trước khi cưới chị B, anh được cha mẹ tặng riêng 1 căn nhà đứng tên anh A. Sau khi cưới, vợ chồng sống tại căn nhà này. Một thời gian do căn nhà xuống cấp nên 2 vợ chồng nâng cấp lại với chi phí đồng. Sau 7 năm chung sống, hai vợ chồng đã sinh 2 con, con gái lớn 5 tuổi, bé trai 18 tháng tuổi. Do bất đồng trong sinh hoạt và mâu thuẫn trong việc chăm sóc, giáo dục con. Anh A và chị B thống nhất ra tòa. Tại tòa, căn nhà hai vợ chồng đang ở thì anh A cho rằng đó là nhà bố mẹ cho riêng nên hoàn toàn thuộc quyền của anh, chị B không có quyền lợi gì. Về con cái anh A yêu cầu được nuôi bé trai 18 tháng với lý do con trai theo cha. Chị B không đồng ý với yêu cầu của anh A và yêu cầu toàn giải quyết theo quy định của pháp luật. Luật sư cho em hỏi Căn cứ luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản pháp luật liên quan thì các yêu cầu của anh A tại tòa có cơ sở pháp lý không? Vì sao?. Phương án đúng cho trường hợp tranh chấp về tài sản và quyền nuôi con giữa anh A và chị B như thế nào? Em cảm ơn luật sư! Câu trả lời của Luật sư Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình như sau Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Nội dung tư vấn Theo điều 55 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.” Để tiến hành thuận tình ly hôn thì hai bên phải thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Trường hợp không thỏa thuận được một trong các vấn đề trên thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Khi đó, Tòa án chuyển việc ly hôn thành đơn phương ly hôn. Với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình trên, mặc dù hai vợ chồng cùng mong muốn ly hôn nhưng hai bên không thỏa thuận được các vấn đề liên quan đến phân chia tài sản và quyền nuôi con. Do đó, việc ly hôn giải quyết theo quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên. Cơ sở pháp lý về phân chia tài sản ứng với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình Theo khoản 1 điều 43 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;…” Như vậy, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Căn nhà hai vợ chồng đang ở là tài sản anh A có trước khi kết hôn. Căn nhà được tặng riêng và chỉ đứng tên một mình anh A. Cho nên, căn nhà là tài sản riêng của chồng. Theo khoản 4 điều 59 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn “4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.” Căn nhà là tài sản riêng của chồng nên thuộc quyền sở hữu của chồng. Tuy nhiên, sau một thời gian sống chung, hai vợ chồng cùng nhau sửa lại căn nhà. Cho nên, giá trị tiền dùng để sửa sang căn nhà và giá trị hiện vật trên căn nhà là tài sản chung của vợ chồng. Việc phân chia tài sản chung được xác định theo quy định tại khoản 2 điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 “2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây a Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.” Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh của gia đình vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền… Như vậy, khi giải quyết phân chia tài sản chung, cụ thể là đồng và giá trị hiện vật trên căn nhà, Tòa án phân chia dựa trên các yếu tố nêu trên. Nghĩa vụ chứng minh công sức đóng góp, tạo lập… tài sản chung thuộc bên đương sự có lợi ích. Trường hợp không đưa ra được bằng chứng và căn cứ chứng minh thì Tòa án giải quyết phân chia theo nguyên tắc chia đôi. Phương án giải quyết thông thường nhất với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình trên là Tòa án quyết định chia đôi giá trị đồng và các giá trị hiện vật xác định là tài sản chung. Đối với những tài sản là hiện vật, bên nhận hiện vật có nghĩa vụ trả phần giá trị chênh lệch với phần hiện vật đó. Tài liệu câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình Cơ sở pháp lý giải quyết quyền nuôi con ứng với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình Căn cứ khoản 2, khoản 3 điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định “2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.” Theo đó, Tòa án công nhận việc thỏa thuận của hai bên nếu vợ chồng thỏa thuận được người trực tiếp nuôi con. Trường hợp không thỏa thuận được Tòa án giải quyết theo căn cứ như sau Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Như vậy, người chồng đưa ra quan điểm con trai theo cha không có căn cứ pháp lý. Pháp luật ưu tiên việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người con. Dù trai hay gái đều được hưởng quyền và lợi ích như nhau. Việc xác định quyền nuôi con còn phụ thuộc vào điều kiện của vợ chồng. Cụ thể Điều kiện về kinh tế cung cấp nơi ở, ăn uống và nhu cầu thiết yếu cho con,… Điều kiện về tinh thần không có hành vi bạo lực gia đình, đảm bảo về đời sống tâm lý và tình cảm cho con,… Điều kiện khác khả năng dành thời gian cho con, chăm sóc con, giáo dục con,… Với trường hợp trên, Tòa án có thể tiến hành phân chia quyền nuôi con như sau con gái lớn 5 tuổi được giao cho người cha nuôi dưỡng; con trai nhỏ 18 tháng tuổi được giao cho người mẹ nuôi dưỡng. Trên thực tế với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình trên còn thiếu nhiều căn cứ và tính cụ thể, chi tiết của vấn đề. Việc đưa ra phương án giải quyết phụ thuộc vào việc đưa ra căn cứ chứng minh, tranh tụng trước Tòa. Do vậy, phương án giải quyết trên chỉ mang tính chất tham khảo và định hướng. Để được tư vấn chi tiết về câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email lienhe Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn. Liên kết tham khảo Thủ tục li dị cần những giấy tờ gì Thủ tục ly hôn theo luật ly hôn 2016 Thủ tục thuận tình ly hôn Tải mẫu đơn thuận tình ly hôn hướng dẫn kê khai Tư vấn tâm lý hôn nhân và gia đình Tải mẫu đơn thuận tình ly hôn hướng dẫn kê khai Hướng dẫn kê khai mẫu xin ly hôn Quy định luật Hôn nhân và gia đình mới nhất 2016
Sau đây là tuyển tập 150 câu nhận định đúng sai và đáp án tham khảo môn Luật Hôn nhân và Gia đình theo Luật mới nhất hiện nay Câu 1 Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng sẽ là tài sản chung nếu hoa lợi, lợi tức đó là nguồn sống duy nhất của gia đình. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 44, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng tài sản riêng thì trong trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt phần hoa lợi, lợi tức này sẽ cần phải được sự đồng ý của cả vợ và chồng nhưng phần hoa lợi, lợi tức này vẫn là tài sản riêng của một bên vợ chồng chứ không phải là tài sản chung của vợ chồng. >> Xem thêm 100 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Luật Tố tụng hình sự100 câu nhận định đúng sai Luật Thương mại quốc tế có đáp án100 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Luật Thương mại165 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Luật Lao động Câu 2 Hội Liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về những người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Hội Liên hiệp phụ nữ chỉ có quyền khi nam, nữ bị cưỡng ép kết hôn vi phạm sự tự nguyện tự mình đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật thì lúc này Hội Liên hiệp phụ nữ mới có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện. Câu 3 Hôn nhân chỉ chấm dứt khi một bên vợ, chồng chết. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 14, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về thuật ngữ ly hôn thì ly hôn cũng làm quan hệ hôn nhân chấm dứt chứ không phải quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi một bên vợ hoặc chồng chết. Câu 4 Kể từ ngày 01/01/2001 trở đi, việc nam nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại Mục 3, Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành nghị quyết 35/2000/QH10 quy định về việc hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân gia đình 2000 thì nam nữ sống chung với nhau từ 01/01/2001 thì không được công nhận quan hệ hôn nhân. Câu 5 Kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể đăng ký tại UBND cấp xã. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại Điều 48, Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới của Ủy ban nhân dân thì Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân thường trú tại khu vực biên giới và công dân nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam. Do đó, kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể đăng ký tại UBND cấp xã. Câu 6 Kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn là trái pháp luật. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 6, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải thích từ kết hôn trái pháp luật thì kết hôn trái pháp luật là việc nam hoặc nữ đăng ký kết hôn nhưng một bên vi phạm một hoặc nhiều điều kiện kết hôn. Câu 7 Khi cha mẹ không thể nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con, thì ông bà phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cho cháu. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 104, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của ông bà đối với cháu thì ông phải chỉ có nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cháu trong trường hợp cha mẹ không thể nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con và cháu phải là người chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc cháu đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi dưỡng mình. Chứ không phải mọi trường hợp khi cha mẹ không thể nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con, thì ông bà đều phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cho cháu. Câu 8 Khi đi làm con nuôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 24, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi thì khi làm con nuôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ trừ trường hợp cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác. Tức là, nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận không chấm dứt quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đẻ với con nuôi thì các quyền và nghĩa vụ này sẽ không bị cấm dứt. Câu 9 Khi giải quyết ly hôn, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại Điều 54, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hòa giải cơ sở và các Điều 205, Điều 206 và khoản 3, Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì khi giải quyết ly hôn, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải trừ các trường hợp không được hòa giải hoặc không thể tiến hành hòa giải theo quy định. Ví dụ vụ án ly hôn mà một bên vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành vi dân sự thì không thể tiến hành hòa giải được nên Tòa án không tiến hành thủ tục hòa giải nữa. Câu 10 Khi hôn nhân chấm dứt, mọi quyền và nghĩa vụ giữa những người đã từng là vợ chồng cũng chấm dứt. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 60, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với người thứ ba sau khi ly hôn thì vợ và chồng sau khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên thứ ba và vợ chồng có thỏa thuận khác. Ví dụ trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng ông A vay của ông B số tiền 1 tỷ đồng thì sau khi vợ chồng ông A ly hôn vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm trả khoản tiền cho ông B. Câu 11 Khi không sống chung cùng với cha mẹ, con đã thành niên có khả năng lao động phải cấp dưỡng cho cha mẹ. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại Điều 111, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của con cái đối với cha mẹ thì trường hợp con không sống chung với cha mẹ mà đã thành niên và có khả năng lao động phải cấp dưỡng cho cha mẹ trong trường hợp cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi dưỡng mình. Do đó, không phải trong mọi trường hợp con cái không sống chung cùng cha mẹ đều có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ. Câu 12 Khi một bên vợ, chồng không đồng ý, người còn lại không thể tiến hành nhận nuôi con nuôi. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai vợ chồng. Do đó, nếu một bên vợ hoặc chồng không chấp nhận nuôi con nuôi thì không thể tiến hành nhận con nuôi. Câu 13 Khi Tòa án giải quyết việc giao con cho cha hoặc mẹ nuôi khi vợ chồng ly hôn, thì Tòa án phải căn cứ vào nguyện vọng của người con để giải quyết nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giao con sau khi ly hôn thì vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn. Chỉ khi không thỏa thuận được thì Tòa án mới giải quyết và có xem xét vào nguyện vọng của người con chứ không phải trong trường hợp nào Tòa án cũng xem xét vào nguyện vọng của con. Câu 14 Khi vợ chồng ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người vợ trực tiếp nuôi dưỡng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì đối với con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người vợ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người vợ không đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục hoặc vợ chồng có thỏa thuận khác. Ví dụ người vợ không đủ điều kiện nuôi dưỡng con dưới 36 tháng tuổi thì quyền được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn thuộc về người chồng. Câu 15 Khi vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên thì trường hợp một bên vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích bằng 01 bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Mà đây chỉ là 01 trong các căn cứ để từ đó, một bên vợ hoặc chồng có thể yêu cầu Tòa án cho ly hôn. Câu 16 Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải thanh toán bằng tài sản riêng của mình. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 30, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng trong việc đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của gia đình thì trong trường hợp tài sản chung không đủ thì người vợ, hoặc chồng phải nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên. Do đó, không phải mọi trường hợp, việc thanh toán những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó đều phải thanh toán bằng tài sản riêng của mình mà phải thanh toán bằng tài sản chung nếu tài sản chung không đủ thì mỗi bên vợ hoặc chồng đều phải đóng góp từ tài sản riêng theo khả năng kinh tế. Câu 17 Mọi giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình, mà không có sự đồng ý của bên còn lại đều làm phát sinh trách nhiệm liên đới đối với vợ chồng. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 27, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ và chồng và quy định tại khoản 2, Điều 37 và Điều 30, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như học tập, khám bệnh, ăn ở, thì sẽ phát sinh trách nhiệm liên đới đối với vợ chồng. Câu 18 Mọi hành vi chung sống như vợ chồng từ ngày trở đi mà không đăng ký kết hôn đều không được công nhận quan hệ vợ chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại Mục 2, Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về các trường hợp nam và nữ sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 thì họ phải có nghĩa vụ đi đăng ký kết hôn kể từ 01/01/2001 đến 01/01/2003. Nếu trong thời gian này họ đi đăng ký kết hôn thì được công nhận quan hệ vợ chồng. Câu 19 Mối quan hệ nhận nuôi con nuôi chỉ được xác lập khi có sự đồng ý của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ, người tiến hành nhận nuôi con nuôi và trẻ được nhận làm con nuôi. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 21, Luật Nuôi con nuôi 2014 quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi thì trong trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi từ 09 tuổi trở lên thì việc cho/nhận nuôi con nuôi mới cần sự đồng ý của người được nhận làm con nuôi. Tức là không phải trong mọi trường hợp mối quan hệ nhận nuôi con nuôi chỉ được xác lập khi có sự đồng ý của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ, người tiến hành nhận nuôi con nuôi và trẻ được nhận làm con nuôi. Câu 20 Mọi trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 2, Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP giải thích thế nào là “người đang có vợ có chồng” thì vợ và chồng xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật thừa nhận là vợ chồng mà không cần đăng ký kết hôn. Câu 21 Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày đều được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 2, Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về “người đang có vợ có chồng” thì vợ và chồng xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật thừa nhận là vợ chồng mà không cần đăng ký kết hôn nếu họ có đủ điều kiện kết hôn. Trường hợp họ không có đủ điều kiện kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng. Câu 22 Nam nữ đang sống chung không đăng ký kết hôn không có quyền nhận trẻ em làm con nuôi chung. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện của người nhận nuôi con nuôi thì người nhận nuôi con nuôi phải là người độc thân hoặc cả hai người là vợ chồng đồng ý. Trường hợp nam nữ đang sống chung như vợ chồng, không đăng ký kết hôn thì quan hệ hôn nhân không được công nhân, nam nữ lúc này vẫn được xem là độc thân nên họ có quyền nhận nuôi con nuôi. Câu 23 Cha mẹ chồng để lại thừa kế cho chồng một căn nhà, đó là tài sản chung của vợ chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chế độ tài sản chung của vợ và chồng thì trường hợp Cha mẹ chồng để lại thừa kế cho chồng một căn nhà thì đây là trường hợp người chồng được thừa kế riêng căn nhà trên. Do đó, căn nhà trên là tài sản riêng của người chồng chứ không phải là tài sản chung của vợ và chồng. Câu 24 Cha mẹ nuôi có thể thay đổi họ tên, dân tộc của con nuôi theo họ tên,dân tộc của mình. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 24, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hậu quả của việc nuôi con nuôi thì cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ, tên của con nuôi. Tuy nhiên cần lưu ý thêm là đối với con nuôi từ 9 tuổi trở lên khi thay đổi họ, tên của con nuôi phải được sự đồng ý của người đó. Câu 25 Cháu đã thành niên không sống chung với chú ruột phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho chú trong trường hợp chú không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi mình. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại Điều 106 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Quyền và nghĩa vụ của cô, chú, dì,… và cháu ruột thì trường hợp cháu đã thành niên không sống chung với chú ruột không phải trong mọi trường hợp đều phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho chú trong trường hợp chú không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi mình. Nếu chú ruột còn cha, mẹ, con hoặc các anh chị em ruột có điều kiện để thực hiện nuôi dưỡng thì trách nhiệm nuôi dưỡng trên thuộc về cha, mẹ, con hoặc anh, chị, em ruột của người đó. Câu 26 Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định chỉ được áp dụng khi vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 28, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc áp dụng chế độ tài sản của vợ và chồng thì vợ chồng có quyền lựa chọn việc áp dụng chế độ tài sản theo luật định hay theo thỏa thuận mà không cần phải xác định rằng từ chối áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì mới được áp dụng chế độ tài sản theo luật định. Câu 27 Chế độ tài sản theo thỏa thuận sẽ được áp dụng khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 28, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc áp dụng chế độ tài sản của vợ và chồng thì vợ chồng có quyền lựa chọn việc áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì chế độ tài sản của vợ chồng thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Câu 28 Chỉ những hôn nhân kết hôn theo luật định mới được nhà nước công nhận là hôn nhân hợp pháp. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 2, Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định các trường hợp người đang có vợ chồng thì nam nữ không kết hôn nhưng chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 thì được xem là hôn nhân hợp pháp mà không cần phải đăng ký kết hôn theo luật định. Câu 29 Chỉ UBND cấp tỉnh nơi công dân Việt Nam cư trú mới có thẩm quyền đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 18, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn của Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện việc đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp xã cũng có quyền đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài trong trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới và công dân người nước ngoài cũng là người cư trú ở khu vực biên giới tiếp giáp với xã ở khu vực của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú. Câu 30 Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là UBND nơi thường trú của một trong hai bên nam nữ. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 17, Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ. Nơi cư trú này có thể là nơi tạm trú của một trong hai bên nam nữ chứ không bắt buộc phải là nơi thường trú. Câu 31 Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn khi cha hoặc mẹ không còn đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, giáo dục con. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 2 và điểm c, khoản 5, Điều 84, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn khi cha hoặc mẹ không còn đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, giáo dục con thì một trong các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con trong trường hợp này là cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em. Do đó, Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn khi cha hoặc mẹ không còn đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, giáo dục con. Câu 32 Con cái là khách thể trong quan hệ hôn nhân gia đình của cha mẹ. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khách thể của quan hệ hôn nhân và gia đình là lợi ích mà vợ chồng đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình. Bao gồm các lợi ích về nhân thân, tinh thần như họ tên, quốc tịch, sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương giữa các thành viên trong gia đình, giữa ông bà, cha mẹ với con cái và ngược lại và các lợi ích về vật chất như tài sản, các khoản cấp dưỡng, tài sản được thừa kế. Do đó, con cái không phải là khách thể trong quan hệ hôn nhân gia đình của cha mẹ. Câu 33 Con dâu được hưởng quyền thừa kế của cha mẹ chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại Điều 644, Bộ luật dân sự 2015 quy định về các trường hợp thừa kế bắt buộc và quy định tại khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng thì con dâu không thuộc trường hợp được hưởng thừa kế bắt buộc không phụ thuộc vào di chúc của cha mẹ chồng. Trường hợp cha mẹ chồng để lại di sản của mình cho riêng con trai thì tài sản này là tài sản riêng của người chồng, người vợ con dâu không được hưởng thừa kế trong trường hợp này. Câu 34 Con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân đương nhiên là con chung của vợ chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha mẹ cho con trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì người con được mang thai hộ là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ chứ không phải là con của người mang thai hộ. Nói cách khác trong trường hợp trên, mặc dù đứa trẻ do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng không phải là con chung của vợ chồng mà là con của vợ chồng người nhờ mang thai hộ. Câu 35 Con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại theo quy định tại Điều 5 và Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các trường hợp cấm kết hôn và điều kiện kết hôn thì không quy định cấm con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau. Do đó, nếu con nuôi và con đẻ có đầy đủ điều kiện kết hôn thì có thể kết hôn với nhau theo quy định. Câu 36 Con riêng của một bên vợ chồng không có quyền kết hôn với con chung con đẻ của hai vợ chồng. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các trường hợp cấm kết hôn thì không cho phép người có cùng dòng máu trực hệ được kết hôn với nhau. Mà con riêng của vợ và con chung của vợ chồng có chung dòng máu trực hệ chung dòng máu trực hệ từ mẹ nên họ không được kết hôn với nhau. Câu 37 Con riêng và bố dượng, mẹ kế có tất cả các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con khi cùng chung sống với nhau. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế thì quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế chỉ được thực hiện theo Điều 69, Điều 71 và Điều 72 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 mà không phải là đầy đủ các quyền như cha mẹ ruột và con như Câu 38 Con riêng và bố dượng, mẹ kế không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý nào hết. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế thì giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế có quyền, nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc lẫn nhau theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Câu 39 Dân tộc của con nuôi có thể được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 24, Luật Nuôi con nuôi 2010 thì trong trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi thì Dân tộc của người con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi này được xác định theo dân tộc của cha, mẹ nuôi. Do đó, dân tộc của con nuôi có thể được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi. Câu 40 Để phù hợp với chính sách dân số gia đình VN, cặp vợ chồng chỉ được nhận từ một đến hai trẻ làm con nuôi. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định pháp luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật về Nuôi con nuôi thì không có quy định nào cấm hay giới hạn số lượng nhận con nuôi mà chỉ giới hạn người được nhận làm con nuôi chỉ được làm con nuôi của bố hoặc mẹ độc thân hoặc của cả hai vợ chồng theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật Nuôi con nuôi 2010. Quy định này nhằm khuyến khích việc tạo ra gia đình thay đổi cho các trẻ em để các em có điều kiện tốt nhất được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Câu 41 Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ ký của cả vợ và chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chế định ly hôn theo yêu cầu của một bên thì một bên vợ hoặc chồng trong một số trường hợp nhất định đều có quyền đơn phương yêu cầu ly hôn. Trong trường hợp này đơn xin ly hôn không nhất thiết phải có đầy đủ chữ ký của cả vợ và chồng, nên đơn xin ly hôn không bắt buộc phải có chữ ký của cả vợ và chồng. Câu 42 Hành vi xác lập quan hệ vợ chồng có thể ủy quyền cho người khác thực hiện. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 6, Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc đăng ký kết hôn thì bắt buộc nam và nữ khi đăng ký kết hôn phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền mà không được phép ủy quyền cho người khác. Quy định này nhằm đảm bảo sự tự nguyện trong kết hôn theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn. Câu 43 Hoà giải cơ sở là thủ tục bắt buộc trước khi vợ chồng yêu cầu ly hôn tại toà án. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 207 Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các trường hợp không tiến hành hòa giải được thì về nguyên tắc trong một vụ án ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục hòa giải đoàn tụ để vợ chồng một lần nữa có thể có cơ hội hàn gắn, suy nghĩ lại mà không cần phải ly hôn. Tuy nhiên trong một số trường hợp như vợ hoặc chồng là người bị mất năng lực hành vi dân sự, vợ hoặc chồng đã bị Tòa án tuyên bố mất tích thì việc ly hôn không qua thủ tục hòa giải. Câu 44 Hòa giải cơ sở là thủ tục phải tiến hành trước khi Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 3, Điều 207 Luật Tố tụng dân sự 2015 thì về nguyên tắc Tòa án sẽ tiến hành thủ tục hòa giải khi một bên vợ hoặc chồng làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên trong một số trường hợp như vợ hoặc chồng là người bị mất năng lực hành vi dân sự; vợ hoặc chồng đã bị Tòa án tuyên bố mất tích thì việc giải quyết yêu cầu ly hôn không qua thủ tục hòa giải. Câu 45 Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự không có quyền kết hôn. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Điều 5 và Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Câu 46 Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Không phải trong mọi trường hợp, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam đều có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện. Việc kết hôn tự nguyện vi phạm điều kiện kết hôn quy định điểm b, khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nên nam hoặc nữ bị cưỡng ép kết hôn có thể tự mình yêu cầu Tòa hoặc đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam yêu cầu Tòa hủy việc kết hôn trái pháp luật. Câu 47 Nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 14, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc giải quyết hậu quả việc nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng vẫn có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng nếu sau đó nam nữ đăng ký kết hôn theo quy định. Lưu ý, quan hệ kết hôn trong trường hợp này được xác lập kể từ thời điểm đăng ký kết hôn chứ không phải tính từ thời điểm nam nữ sống chung như vợ chồng. Câu 47 Nam nữ có thể ủy quyền cho cha mẹ mình đăng ký kết hôn. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 6, Luật Hộ tịch 2014 thì trong trường hợp nam, nữ kết hôn thì nam, nữ phải trực tiếp đến đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không được ủy quyền cho người khác, nhằm đảm bảo điểu kiện tự nguyện kết hôn. Câu 48 Người chưa thành niên mới được nhận là con nuôi. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 21, Bộ luật dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên thì người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi. Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện được nhận con nuôi thì người được nhận làm con nuôi phải là người dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi trong một số trường hợp đặc biệt. Do đó, chỉ người chưa thành niên mới được nhận là con nuôi. Câu 49 Quan hệ vợ, chồng chấm dứt kể từ thời điểm quyết định tuyên một bên vợ hoặc chồng đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại đoạn 2, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân trong trường hợp Tòa án tuyên bố một bên vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm quan hệ vợ, chồng chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án chứ không phải là ngày quyết định đã chết có hiệu lực pháp luật. Câu 50 Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật là những người đang có vợ có chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nhưng sau đó họ đã ly hôn thì những người này hiện không có vợ hoặc chồng. Căn cứ pháp lý khoản 14, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Câu 51 Trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng chỉ được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng của vợ hoặc chồng theo khả năng kinh tế của mỗi bên. Do đó, tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng không chỉ được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó mà còn có được được dùng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu chung của gia đình. Câu 52 Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 25, Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi thì Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi. Do đó, Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi. Câu 53 Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không được kết hôn. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các điều kiện kết hôn thì nam nữ chỉ bị cấm kết hôn nếu nam hoặc nữ không có năng lực hành vi dân sự. Do đó, trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vẫn có thể được quyền kết hôn. Câu 54 Theo quy định của chế độ tài sản pháp định thì tài sản mà vợ chồng có được do thừa kế chung là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng thì tài sản mà vợ chồng có được do thừa kế chung là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Tài sản chung này thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Câu 55 Các trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án giải quyết hủy khi có yêu cầu. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 11, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xử lý việc kết hôn trái pháp luật thì trong trường hợp có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn thì Tòa án không hủy việc kết hôn trái pháp luật đó mà công nhận quan hệ hôn nhân đó. Do đó, không phải trong mọi trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án giải quyết hủy khi có yêu cầu. Câu 56 Người bị thiểu năng trí tuệ không có quyền kết hôn. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nam và nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng tất cả các điều kiện được liệt kê tại khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong đó nam và nữ phải không bị mất năng lực hành vi dân sự. Người bị thiểu năng trí tuệ nếu không bị Tòa án có thẩm quyền tuyên mất năng lực hành vi dân sự Có thể tuyên bị hạn chế năng lực hành vi thì người bị thiểu năng trí tuệ không bị xem là bị mất năng lực hành vi nên có quyền kết hôn theo quy định khoản 1, Điều 22 Bộ luật dân sự 2015. Câu 57 Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do bị ép buộc. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và điểm d, khoản 2, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về những người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Hội liên hiệp phụ nữ chỉ có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do bị ép buộc khi người bị ép buộc đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nếu người bị ép buộc không đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Hội liên hiệp phụ nữ không có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật trong trường hợp này. Câu 58 Con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân có thể không phải là con chung của vợ chồng. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Do đó, trong trường hợp mang thai hộ vi mục đích nhân đạo thì con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân có thể không phải là con chung của vợ chồng mà là con của vợ chồng nhờ mang thai hộ. Câu 59 Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 12, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải thích từ ngữ Yêu sách của cải trong kết hôn thì Yêu sách của cải trong hôn nhân là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ. Trường hợp những đòi hỏi về vật chất quá đáng này không nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ thì không được xem là Yêu sách của cải trong hôn nhân. Câu 60 Trong mọi trường hợp, việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đều phải lập văn bản. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 45, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng, có thể không cần lập văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp việc giao dịch đến tài sản đó phải tuân thủ hình thức theo quy định của pháp luật như việc nhập tài sản là bất động sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung của vợ và chồng thì thỏa thuận này bắt buộc phải lập thành văn bản. Câu 61 Nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ của họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về Hệ quả của việc nuôi con nuôi thì Trừ trường hợp cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ của họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập. Do đó, nếu giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi thỏa thuận việc cha mẹ đẻ vẫn duy trì nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa cha mẹ đẻ và người được nhận làm con nuôi thì nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ của họ sẽ không bị chấm dứt. Câu 62 Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan duy nhất có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Câu 63 Trẻ ra đời do áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản chỉ được sinh ra từ cặp vợ chồng vô sinh. Câu 64 Kết hôn trái pháp luật là chung sống như vợ chồng và vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định. Câu 65 Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải thanh toán bằng tài sản riêng của mình. Câu 66 Nghĩa vụ và quyền giữa vợ chồng chấm dứt hoàn toàn khi bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Câu 67 Các trường hợp sống chung như vợ chồng không có đăng ký kết hôn đều không được công nhận là vợ chồng hợp pháp. Câu 68 Tất cả tài sản vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung. Câu 69 Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam là nơi thường trú của một trong hai người kết hôn. Câu 70 Mức cấp dưỡng chỉ thực hiện được khi có sự thoả thuận của các bên và được Tòa án công nhân. Câu 71 Khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi chỉ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Câu 72 Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Câu 73 Những người không cùng quan hệ huyết thống có quyền kết hôn với nhau. Câu 74 Công dân Việt Nam nữ từ 18 tuổi trở lên, nam từ 20 tuổi trở lên đều có quyền được kết hôn. Câu 75 Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là cơ quan duy nhất có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Câu 76 Vợ, chồng có quyền hưởng thừa kế tài sản của nhau nếu chưa kết hôn với người khác. Câu 77 Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng khi phát hiện các bên nam nữ đã đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền. Câu 78 Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì không được phép kết hôn. Câu 79 Tòa án không được giải quyết cho ly hôn khi người vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Câu 80 Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài phải được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp Huyện. Câu 81 Trong mọi trường hợp, khi ly hôn con dưới 3 tuổi sẽ giao cho mẹ nuôi dưỡng. Câu 82 Ngoại tình là điều kiện để cho ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Câu 83 Người đang có vợ, có chồng muốn nhận nuôi con nuôi phải có sự đồng ý của vợ, chồng mình. Câu 84 Hôn nhân thực tế là quan hệ hôn nhân hợp pháp do Luật Hôn nhân và gia đình quy định. Câu 85 Vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai bên vợ chồng xác lập trong thời kỳ hôn nhân. Câu 86 Tất cả các tài sản sử dụng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mỗi thành viên trong gia đình đều là tài sản riêng của người sử dụng tài sản đó. Câu 87 Việc các bên chung sống với nhau như vợ chồng mà không tiến hành đăng ký kết hôn là quan hệ hôn nhân trái pháp luật. Câu 88 Bố dượng, mẹ kế có thể nhận con riêng của vợ, chồng mình là con nuôi. Câu 89 Khi vợ hoặc chồng chết thì tài sản chung là di sản thừa kế phải được tiến hành phân chia ngay, trừ khi những người thừa kế có thỏa thuận khác. Câu 90 Tài sản riêng của con chưa thành niên phải do cha mẹ quản lý. Câu 91 Khi giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của hai vợ chồng thì bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai người. Câu 92 Nếu một người lập nhiều di chúc thì di chúc sau cùng là di chúc có giá trị. Câu 93 Người chưa thành niên không có quyền kết hôn. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Điểm a khoản 1 Điều 8 Luật HNGĐ 2014 nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Câu 94 Người bị thiểu năng trí tuệ không có quyền kết hôn. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Một người chỉ bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của Tòa án tuyên bố người này bị mất năng lực hành vi dân sự. Điểm c khoản 1 Điều 8 Luật HNGĐ 2014 một trong những điều kiện kết hôn là không bị mất năng lực hành vi dân sự. Câu 95 Người đáp ứng quy định về tuổi, tự nguyện, không mất năng lực hành vi dân sự và không thuộc trường hợp cấm kết hôn quy định tại điểm a,b,c khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ 2014 cũng có thể không có quyền kết hôn. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ cũng thuộc trường hợp cấm kết hôn. Câu 96 Người đang chấp hành án phạt tù có giam giữ không có quyền kết hôn. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Luật không cấm kết hôn nhưng do khoản 3 Điều 18 NĐ158 và khoản 3 Điều 1 NĐ06 buộc khi đăng ký kết hôn cả hai bên phải có mặt và không được ủy quyền cho nên thực tế người đang chấp hành án phạt tù có giam giữ không thể thực hiện quyền kết hôn. Câu 97 Hành vi xác lập quan hệ vợ chồng có thể ủy quyền cho người khác thực hiện. Câu 98 Những người đã từng có mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi vẫn được kết hôn với nhau. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Điểm d khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ 2014. Câu 98 Con riêng của một bên vợ, chồng không có quyền kết hôn với con chung con sinh ra do sinh đẻ của hai vợ chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Luật không cấm theo khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ. Câu 99 Cha dượng với con riêng của vợ có thể kết hôn với nhau. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ. Câu 100 Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật là những người đang có Vợ có chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Điểm cl mục 1 NQ02/2000 người đang có vợ có chồng là người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn. Câu 101 Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại Việt Nam chỉ thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Câu 102 Nam nữ đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn mà sống chung với nhau như vợ chồng đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Mục 3 NQ35; mục 1 và mục 2 TTLT01; sống chung như vợ chồng trước ngày 3/1/1987; sống chung với nhau như vợ chồng từ ngày 3/1/1987 đến trước ngày 1/1/2001 có nghĩa vụ ĐKKH trong vòng 2 năm, tức là trước ngày 1/1/2003 mà vẫn chưa đăng ký kết hôn thì vẫn công nhận là vợ chồng, từ ngày 1/1/2003 trở đi mà đã đăng ký kết hôn thì vẫn được công nhận là vợ chồng. Câu 103 Nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 01/01/2001 nếu đủ điều kiện kết hôn đều được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Điểm c mục 3 NQ35 và điểm b mục 2 TTLT01. Câu 104 Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001, nhưng sau ngày 01/01/2003 mà không đăng ký kết hôn đều không được công nhận là vợ chồng. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Điểm c mục 3 NQ35 và điểm b mục 2 TTLT01. Câu 105 Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 dù không đăng ký kết hôn vẫn có thể được công nhận là vợ chồng. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Điểm b mục 3 NQ35, điểm a mục 2 TTLT01. Câu 106 Người đang có vợ có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác là kết hôn trái pháp luật. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 6 Điều 3 Luật HNGĐ kết hôn trái pháp luật đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng vi phạm điều kiện kết hôn. Sống chung như vợ chồng chưa đăng ký kết hôn tại cơ quan NN có thẩm quyền không phải kết hôn trái pháp luật. Mà vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo BLHS. Câu 107 Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật nếu việc kết hôn tiến hành tại cơ quan không có thẩm quyền. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Điểm b mục 2 NQ02 không công nhận vợ chồng 3. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vì phạm sự tự nguyện. Khoản 1 Điều 10 Luật HNGĐ chỉ khi người đó đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật. Câu 109 Khi giải quyết kết hôn trái pháp luật, tài sản chung của các bên được chia đôi. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 3 Điều 12 Luật HNGĐ. Câu 110 Văn bản thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng phải được công chứng. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Điều 47 Luật HNGĐ Câu 111 Trường hợp áp dụng chế độ tài sản pháp định thì lợi tức có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40. Câu 112 Thu nhập có trong thời kỳ hôn nhân có thể là tài sản riêng của vợ, chồng, Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật HNGĐ. Câu 113 Tài sản riêng của vợ, chồng chỉ là những tài sản mà vợ hoặc chồng có trước thời kì hôn nhân. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 1 Điều 43 Luật HNGĐ. Câu 114 Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 1 Điều 43 Luật HNGĐ. Câu 115 Những giao dịch liên quan đến tài sản riêng đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình có thể do một bên tự định đoạt. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 4 Điều 44 Luật HNGĐ. Câu 116 Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung phải lập thành văn bản và phải được công chứng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 2 Điều 46 Luật HNGĐ. Câu 117 Xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng thì phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Trường hợp tài sản chung được đưa vào kinh doanh Điều 36 Luật HNGĐ. Câu 118 Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký quyền sở hữu những đứng tên một bên vợ chồng sẽ là tài sản riêng của người đó. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 2 Điều 34, khoản 3 Điều 33 nếu có tranh chấp và không có căn cứ chứng minh tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng. Câu 119 Việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng đều phải có sự đồng ý của hai vợ chồng Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Chỉ đổi với một số loại tài sản tại khoản 2 Điều 35 Luật HNGĐ. Câu 120 Tiền thưởng mà vợ hoặc chồng có được trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của hai vợ chồng. Nhận định SAI. Câu 121 Vợ chồng phải có nghĩa vụ sống chung với nhau sau khi kết hôn. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 2 Điều 19 Luật HNGĐ. Câu 122 Quan hệ cha, mẹ, con chỉ có thể phát sinh do sinh đẻ và nuôi dưỡng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Còn phát sinh do quan hệ sống chung cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng Điều 79; con dâu, con rể với cha mẹ vợ, cha mẹ chồng Điều 80. Câu 123 Con sinh ra trong thời gian vợ chồng không sống chung không phải là con chung của vợ chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 1 Điều 88 Luật HNGĐ con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt HN được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Câu 124 Người có điều kiện kinh tế mới được nhận nuôi con nuôi. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 3 Điều 14 Luật nuôi con nuôi. Câu 125 Nam nữ sống chung không đăng ký kết hôn có thể nhận trẻ em làm con nuôi chung. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Trường hợp được pháp luật công nhận là vợ chồng NQ35, TTLT01. Khoản 3 Điều 8 Luật nuôi con nuôi; một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Câu 126 Mẹ kế và con riêng của chồng không được thừa kế tài sản của nhau vì họ không có quan hệ huyết thống. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Điều 679 BLDS. Câu 127 Vợ, chồng có thể nhận con nuôi mà không cần sự đồng ý của bên còn lại. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 3 Điều 8 Luật nuôi con nuôi một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Do đó phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng. Câu 128 Kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập, nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ của họ chấm dứt. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác. Khoản 4 Điều 24 Luật nuôi con nuôi. Câu 129 Người không có điều kiện về kinh tế, sức khỏe đảm bảo chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi thì không có quyền nhận nuôi con nuôi. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 3 Điều 14 Luật nuôi con nuôi. Câu 130 Trong một số trường hợp, người nhận nuôi con nuôi không nhất thiết phải lớn hơn con nuôi từ 20 tuổi. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Khoản 3 Điều 14 Luật nuôi con nuôi. Câu 131 Khi cha mẹ ốm đau, già yếu, bệnh tật, con mới có nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 2 Điều 74 Luật HNGĐ. Câu 132 Cha mẹ nuôi có thể thay đổi dân tộc của con nuôi theo dân tộc của mình. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 2 Điều 22 NĐ70 Câu 133 Người đang chấp hành hình phạt tù thì không có quyền nhận nuôi con nuôi. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Điểm c khoản 2 Điều 14 Luật nuôi con nuôi. Câu 134 Ông bà không được phép nhận cháu của mình làm con nuôi. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Khoản 6 Điều 13 Luật nuôi con nuôi. Câu 135 Thành viên của gia đình có thể là những cá nhân không có quan hệ huyết thống. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Khoản 16 Điều 3 Luật HNGĐ. Câu 136 Cô, dì, chú, bác, cậu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích K1 Điều 114 Luật HNGĐ. Câu 137 Cháu đã thành niên không sống chung với chú ruột phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho chủ trong trường hợp chủ không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi mình. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 2 Điều 114 Luật HNGĐ. Câu 138 Quyền ly hôn có thể thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Khoản 2 Điều 51 Luật HNGĐ. Câu 139 Việc ly hôn của người khuyết tật nghe, nói phải được thực hiện thông qua đại diện theo pháp luật. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 1 Điều 51 Luật HNGĐ, Điều 42 BLDS Câu 140 Khi vợ hoặc chồng bị tòa án tuyên bố mất tích bằng một quyết định có hiệu lực thi quan hệ vợ chồng chấm dứt. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Khoản 2 Điều 56 Luật HNGĐ. Câu 141 Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ ký của cả vợ và chồng. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Trường hợp ly hôn do yêu cầu của một bên, vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích hoặc chết. Câu 142 Hòa giải cơ sở là thủ tục bắt buộc khi giải quyết yêu cầu ly hôn. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Điều 52 Luật HNGĐ khuyến khích Câu 143 Hòa giải tại tòa án là thủ tục bắt buộc khi giải quyết yêu cầu ly hôn. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Điều 54 Luật HNGĐ. Câu 144 Nguyện vọng được sống với cha hoặc mẹ của con từ đủ 7 tuổi trở lên phải được xem xét khi giải quyết việc ly hôn của cha mẹ. Nhận định ĐÚNG. Gợi ý giải thích Khoản 2 Điều 81 Luật HNGĐ. Câu 145 Khi tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người chết thì quan hệ hôn nhân của người đó được khôi phục. Nhận định SAI. Gợi ý giải thích Chỉ khi vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác Điều 67 Luật HNGĐ. >> Xem thêm 100 câu nhận định đúng sai Luật Sở hữu trí tuệ có đáp án100 câu nhận định đúng sai môn Luật Đất đai có đáp án55 câu nhận định đúng sai Luật hôn nhân và gia đình có đáp án100 câu nhận định đúng sai môn Mác 2 có đáp án đầy đủ100 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Luật Tố tụng hình sự100 câu nhận định đúng sai Luật Thương mại quốc tế có đáp án100 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Luật Thương mại165 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Luật Lao động150 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Luật Hôn nhân và Gia đình30 câu nhận định đúng sai Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam100 câu nhận định đúng sai môn Công pháp quốc tế – Có đáp án55 câu nhận định đúng sai môn Tư pháp quốc tế – Có đáp án200 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Pháp luật đại cương70 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Luật Dân sự200 câu nhận định đúng sai môn Luật Hiến pháp – Có đáp án121 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Luật Hành chính200 câu nhận định đúng sai và đáp án môn Lý luận Nhà nước và Pháp luật
câu hỏi về hôn nhân gia đình