Vitamin B6 được dùng để trị nôn, nghén ở phụ nữ mang thai. Thuốc chống nôn domperidone . Tác dụng chính của thuốc chống nôn domperidone là giúp kích thích nhu động ruột của ống tiêu hóa làm tăng trương lực cơ thắt tâm vị, tăng độ giãn của cơ thắt môn vị sau bữa ăn do đó chống được nôn, buồn nôn (do tính
Để nhận biết hiện tượng trễ kinh, bạn có thể dựa vào một số dấu hiệu cơ bản sau: Chảy máu: Cho đến ngày hành kinh đầu tiên, phụ nữ sẽ không thể ra máu. Khi chu kỳ kinh nguyệt bắt đầu, lượng máu có thể tăng dần và chu kỳ kéo dài từ 3 - 7 ngày. Ở những
Mặt khác, cà phê, trà và rượu vang đỏ có thể làm giảm hấp thu sắt. Thực phẩm giàu canxi, thực phẩm bổ sung canxi và một số thực phẩm làm từ đậu tương cũng có thể ức chế sự hấp thụ sắt. Tốt hơn là nên uống cà phê, trà, rượu vang đỏ và các loại thực phẩm
Nguyên nhân gây bệnh lý này có thể do di truyền, từng nạo phá thai, phẫu thuật ở tử cung,.Chị em sẽ thấy kinh nguyệt ra nhiều bất thường trong chu kì, đau vùng chậu, đau khi quan hệ, tiểu buốt ra máu đau bụng dưới. Ung thư Một số bệnh ung thư có hiện tượng tiểu buốt ra máu như ung thư bàng quang, ung thư thận, ung thư tuyến tiền liệt. 2.
Ăn cần tây rất mát, chứa nhiều vitamin, các loại khoáng chất, chất xơ có lợi cho đại tiện, loại trừ mỡ cứng trong đường ruột. Cà rốt Loại thực phẩm tiếp theo trong bảng liệt kê mỡ máu nên ăn gì đó là cà rốt. Bạn có thể dùng nước ép, sinh tố, nấu canh cà rốt để tăng cường các loại acid amin, enzym, khoáng chất và chất xơ hiệu quả.
l3FhO. Nguyên nhân dẫn đến cholesterol tăng cao khi mang thai target=”_blank” href=” data-event-category=”Image Link” data-event-action=”Click” data-post-id=” data-event-category=”Image Link” data-event-action=”Click” data-post-id=” data-event-category=”Image Link” data-event-action=”Click” data-post-id=” src=” alt=”cholesterol cao khi mang thai thực phẩm giàu cholesterol 1068794051″ width=”1000″ height=”667″ srcset=” 1000w, 300w, 768w, 90w, 45w, 700w” sizes=”max-width 1000px 100vw, 1000px” /> Các nghiên cứu đã chứng minh một người bình thường khi mang thai cũng có mức cholesterol cao trong máu bao gồm cả LDL và HDL. Mức cholesterol có thể tăng lên tới 25 đến 50% trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba. Nguyên nhân khiến bà bầu bị mỡ trong máu cao có thể giải thích là cholesterol vô cùng cần thiết cho việc hình thành cũng như đóng vai trò trong chức năng của các hormone steroid như estrogen và progesterone, 2 loại hormone này rất quan trọng để đảm bảo thai kỳ khỏe mạnh. Cholesterol còn cần cho sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi, giúp hình thành nên não bộ, các chi cũng như sự phát triển của tế bào. Ngoài ra, chế độ ăn uống thiếu khoa học của mẹ, tiêu thụ quá nhiều dầu mỡ, thực phẩm có hàm lượng cao cholesterol cũng là nguyên nhân làm tăng lượng cholesterol cao khi mang thai. Mối nguy hiểm của việc cholesterol cao khi mang thai Nhiều biến chứng có thể kể đến nếu mẹ bầu có nồng độ cholesterol cao khi mang thai như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy thận, viêm gan, xơ gan, ung thư gan, sỏi mật… Không chỉ vậy, một thông tin nữa chính là tình trạng máu nhiễm mỡ có tính di truyền. Thế nên, khi phụ nữ mang thai mắc bệnh này trong thời kỳ mang thai thì tỷ lệ trẻ sinh ra mắc bệnh cũng rất lớn. Hơn nữa, khi mang thai, người mẹ không thể sử dụng thuốc điều trị do thuốc có thể gây tác dụng phụ nặng nề lên cả mẹ lẫn bé. Vì vậy, bệnh trạng sẽ diễn biến nghiêm trọng hơn và người mẹ cần có sự theo dõi kiểm tra gắt gao để đảm bảo an toàn. Khi nào mẹ bầu nên lo lắng? Cholesterol cao khi mang thai thông thường không gây ra triệu chứng nên cách duy nhất để phát hiện là phải thực hiện các xét nghiệm máu. Nếu kết quả cho ra nồng độ cholesterol máu vượt mức 200 mg/dL thì các mẹ cũng không nên quá lo lắng vì còn cần căn cứ vào các thành phần cholesterol khác để kết luận nữa. Để tầm soát hiệu quả, việc khuyến thích thai phụ làm xét nghiệm thường xuyên khi mang thai là rất cần thiết. Trường hợp nếu như bạn đang có HDL cao và LDL ở mức bình thường thì hãy an tâm rằng cơ thể bạn đã có cholesterol tốt bảo vệ nên không cần quá lo lắng. Ngược lại, nếu LDL cao thì bạn cần liên hệ ngay với bác sĩ cũng như thay đổi thói quen sinh hoạt của mình để cải thiện. Vấn đề tăng cholesterol đã được giải thích ở trên cũng có thể là hiện tượng bình thường khi mang thai và chỉ số này sẽ về lại mức bình thường sau khoảng bốn đến sáu tuần sau sinh. Nếu bạn bị cholesterol cao ngay cả trước khi mang thai, hãy liên hệ với bác sĩ. Bởi vì một số loại thuốc hạ cholesterol có thể không được khuyến nghị trong thai kỳ, bác sĩ sẽ thay đổi thuốc của bạn hoặc đưa ra những lời khuyên nhằm giúp bạn có thể kiểm soát cholesterol hiệu quả. Một số biện pháp giúp bạn hạn chế cholesterol xấu target=”_blank” href=” data-event-category=”Image Link” data-event-action=”Click” data-post-id=” data-event-category=”Image Link” data-event-action=”Click” data-post-id=” data-event-category=”Image Link” data-event-action=”Click” data-post-id=” src=” alt=”cholesterol cao khi mang thai tập thể dục 1394724503″ width=”1000″ height=”667″ /> Cholesterol cao khi mang thai có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng nguy hiểm ảnh hưởng đến cả mẹ và thai nhi. Để hạn chế điều đó, mẹ có thể điều chỉnh lại chế độ ăn uống cũng như sinh hoạt của mình bằng việc áp dụng các lời khuyên đơn giản sau đây Trong vấn đề ăn uống, mẹ nên lựa chọn những thực phẩm chứa cholesterol thấp như các loại rau xanh, nấm, bí đỏ hoặc là các sản phẩm như lạc, đậu, thịt nạc… Các loại hoa quả được khuyến khích dùng nhiều vì đối với trường hợp bà bầu bị mỡ trong máu cao, việc ăn nhiều, đặc biệt là các loại trái cây ít ngọt như cam, bưởi, mận, táo, ổi… sẽ làm tăng lượng chất xơ cho cơ thể bạn. Bản chất những chất xơ trong các loại hoa quả này thuộc dạng chất xơ hòa tan, khi ăn nhiều sẽ làm giảm chất béo cũng như cholesterol mà cơ thể hấp thu. Không những thế, chúng còn giúp ích nhiều trong vấn đề tiêu hóa và ngăn ngừa táo bón khi mang thai. Hạn chế tối đa việc sử dụng các loại thức ăn có nhiều chất béo no như mỡ động vật hoặc sữa, vì chúng dễ làm bạn bị tắc động mạch. Bạn có thể dùng sữa, nhưng lưu ý chọn loại mà hàm lượng chất béo chỉ vào khoảng 1 – 2%. Khi nấu ăn, các mẹ có thể chọn sử dụng các loại dầu như dầu đậu nành, olive, hướng dương để thay cho loại dầu ăn thông thường. Mẹ bầu cũng không nên ăn quá 255g thịt đỏ như thịt trâu, bò, cừu… mỗi tuần vì chúng có nhiều cholesterol. Thay vào đó, hãy sử dụng các loại thịt nạc hay thịt gia cầm đã bỏ da. Cá cũng có thể là thực phẩm thay thế tuyệt vời với hàm lượng cao omega – 3 giúp bảo vệ tim mạch. Một số loại cá mà chúng ta có thể lựa chọn như cá trích, cá hồi, cá thu, cá ngừ… Bên cạnh việc thay đổi trong chế độ ăn uống, các bà mẹ tương lai cũng có thể hạn chế tình trạng cholesterol cao khi mang thai bằng cách tập thể dục thường xuyên. Các hoạt động nhẹ như đi bộ hoặc đạp xe hay yoga cũng rất hiệu quả để giúp giảm thiểu cholesterol xấu. Để đảm bảo có một thai kỳ khỏe mạnh và nói không với tình trạng cholesterol máu cao khi mang thai, các bà mẹ cần giữ cho mình một lối sống khỏe, có chế độ dinh dưỡng hợp lý và nên kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện ra bệnh và có phương án điều trị thích hợp. Minh Phú/HELLO BACSI
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Bùi Minh Phúc - Khoa sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Hội chứng tăng đông máu là một nhóm bệnh mà trong đó, quá trình đông máu diễn ra không bình thường dẫn đến sự hình thành bất thường của cục máu đông trong lòng mạch của người mắc bệnh. Phụ nữ mang thai bị hội chứng tăng đông máu nếu không có phương áp điều trị sẽ ảnh hưởng đến thai nhi. 1. Máu đông là gì? Tiểu cầu là một loại tế bào máu và huyết tương là phần dịch lỏng của máu cùng tham gia vào quá trình ngưng chảy máu và hình thành cục máu khi một vị trí bất kỳ trên cơ thể bị tổn thương. Thông thường, khi vết thương đã lành, các cục máu đông sẽ tự động bong một số trường hợp, cục máu đông lại hình thành trong các mạch máu mặc dù cơ thể không hề bị chấn thương. Những cục máu đông này thường sẽ không tự biến mất và chúng sẽ gây nguy hiểm tới sức khỏe. 2. Nguyên nhân bị tăng đông máu khi mang thai Hội chứng tăng đông máu không phải là một bệnh di truyền mà tự nó hình thành và tiến triển, phổ biến nhất là hội chứng kháng thể kháng phospholipid APS.APS là một rối loạn tự miễn. Hội chứng này là tình trạng tăng đông qua trung gian kháng thể có đặc trưng là huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch tái đi tái lại. Đây là bệnh lý về thai kỳ với sự hiện diện của tự kháng thể kháng protein huyết tương gắn ra, nguyên nhân bị tăng đông máu khi mang thai còn do sự thay đổ về cấu trúc của một số gen tổng hợp protein. Hội chứng kháng thể kháng phospholipid APS gây ra hội chứng tăng đông máu 3. Tăng đông máu có nguy hiểm không? Hội chứng tăng đông máu khi mang thai có thể gây một số vấn đề về sức khỏe cho các bà bầu và trong những trường hợp nghiêm trọng hội chứng tăng đông máu thậm chí còn có thể gây tử vong cho cả mẹ và con. 4. Những đối tượng có nguy cơ cao mắc hội chứng tăng đông máu khi mang thai Những đối tượng dưới đây sẽ có nguy cơ mắc bệnh tăng đông máu khi mang thai cao hơn bình thườngPhụ nữ đã từng bị sảy thai 3 – 5 lần trước tuần thứ 10 không rõ nguyên nhân; hoặc đã từng bị sảy thai sau tuần thứ 10 thai kỳ và không rõ nguyên từng sinh non trước tuần 34 thai kỳ do mắc các hội chứng sản giật, tiền sản giật nặng hoặc một bất thường nào đó ở nhau thaiĐã từng bị huyết khối trong quá trình mang thaiVới những bà bầu đã từng gặp phải các vấn đề trên, cần phải đi khám bác sỹ để được xét nghiệm chẩn đoán hội chứng tăng đông máu. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ giúp phụ nữ khi mang thai có được một sức khỏe tốt trong quá trình mang thai và sinh con khỏe mạnh, bình thường. Phụ nữ từng mắc tiền sản giật có nguy cơ mắc bệnh tăng đông máu khi mang thai 5. Biến chứng có thể gặp phải nếu mắc hội chứng tăng đông máu khi mang thai Nếu trong khi đang mang thai, các bà bầu mắc phải một căn bệnh thuộc nhóm rối loạn tăng đông máu hay còn được gọi là hội chứng kháng thể kháng phospholipid antiphospholipid syndrome – APS, sẽ có nguy cơ gặp phải những biến chứng sau trong thai kỳHạn chế tăng trưởng trong tử cung Intrauterine growth restriction – IUGR Đây là hội chứng khiến sự tăng trưởng của thai nhi bị hạn chế, do đó em bé sinh ra sẽ nhỏ hơn bình năng/ suy nhau thai placental insufficiency nhau thai phát triển ở trong tử cung, có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng cũng như oxy cho thai nhi thông qua dây rốn. Nếu nhau thai bị suy yếu, nó sẽ không thể thực hiện được chức năng vốn có của mình, khiến cho thai nhi không được nhận đủ chất dinh dưỡng và bị thiếu oxy, vô cùng nguy hiểm tới thai sản giật preeclampsia Là một hội chứng xuất hiện khoảng sau tuần thứ 20 của thai kỳ hoặc ngay sau khi bắt đầu mang thai thường xảy ra với đối tượng phụ nữ bị huyết áp cao khiến cho các cơ quan như gan và thận không thể làm việc tốt như người bình thường. Các triệu chứng khác có thể xảy ra khi phụ nữ mang thai bị tăng đông máu bao gồm protein niệu, thay đổi thị giác và đau đầu dữ non Khi em bé bị sinh ra từ 22 tuần đến trước tuần 37 của thai thai Thai nhi bị tống ra khỏi buồng tử cung trước 22 tuần tuổi chết trong tử cung. Sảy thai là biến chứng nguy hiểm của hội chứng tăng đông máu khi mang thai 6. Điều trị hội chứng tăng đông máu khi mang thai Các phương pháp, thuốc điều trị tăng đông máu sẽ phụ thuộc vào bệnh tăng đông máu đang mắc một số phụ nữ bị tăng đông máu đang mang thai cần được điều trị bằng các loại thuốc chống đông máu. Ví dụ như heparin. Nếu mắc hội chứng kháng thể kháng phospholipid và từng bị sảy thai, bác sỹ có thể sẽ kê aspirin liều thấp và heparin để tránh bị sảy ra, một số phương pháp sau cũng được sử dụng để kiểm tra tình trạng sức khỏe của thai nhiSiêu âm Bác sỹ có thể sử dụng phương pháp siêu âm Doppler để kiểm tra huyết động trong động mạch dây dõi nhịp tim thai Để đảm bảo thai nhi vẫn được cung cấp đủ khi sinh, bác sỹ vẫn sẽ tiếp tục điều trị cho các mẹ bầu bằng heparin hoặc một loại thuốc chống đông khác như warfarin. Warfarin có thể sử dụng an toàn sau thai kỳ, ngay cả khi đang cho con bú, tuy nhiên nó không được sử dụng cho phụ nữ có thai do trong thành phần thuốc có nguy cơ gây dị tật thai đi khám thường xuyên, định kỳ theo lời dặn của bác sĩ để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Các bệnh máu ác tính liên quan đến huyết khối Chỉ số D - Dmer và ý nghĩa lâm sàng Bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu là bệnh gì? Nguyên nhân, triệu chứng cảnh báo
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Trần Thị Mai Hương - Khoa sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Nghiệm pháp tăng đường huyết bằng cách sử dụng dung nạp glucose bằng đường uống có khả năng đánh giá sự sử dụng glucose. Nghiệm pháp này được sử dụng để chẩn đoán tiền đái tháo đường và bệnh đái tháo đường, đặc biệt là để phát hiện đái tháo đường thai kỳ. 1. Chỉ định xét nghiệm cho phụ nữ có thai Xét nghiệm dung nạp glucose qua đường uống sẽ được chỉ định thực hiện với tất cả thai Trong lần khám thai đầu tiênLàm xét nghiệm glucose máu lúc đói, HbA1c hoặc glucose máu ngẫu nhiên để sàng lọc đái tháo đường thai kỳ đối với các thai phụ có nguy cơ đái tháo đường thai kỳ cao với các đặc điểm sauBéo phì chỉ số khối cơ thể BMI ≥ 30Tuổi trên 25Tiền sử gia đình có người bị bệnh tiểu đườngTiền sử bản thân có đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai trướcTrước đây đã sinh một bé nặng trên 4,1 kg hoặc một thai chết lưu không rõ nguyên Ở tuần thứ 24-28 của thai kỳNghiệm pháp dung nạp glucose huyết có thể được chỉ định ở tất cả các thai phụ hoặc các thai phụ có nguy cơ đái tháo đường thai kỳ cao nhưng chưa đủ tiêu chí chẩn đoán đái tháo đường thực sự với xét nghiệm sàng lọc ở lần khám thai đầu tiên. Nghiệm pháp được chỉ định khi thai phụ có người nhà mắc tiểu đường 2. Quy trình kiểm soát đái tháo đường thai kỳ Khi tiến hành nghiệm pháp này cần chú ýKhông tiến hành nghiệm pháp dung nạp glucose huyết cho những bệnh nhân đã được xác định glucose huyết tăng rõ ràng và có các triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc đã có 2 mẫu glucose huyết lúc đói > 7,0mmol/L, những bệnh nhân có bệnh cấp tính, những người suy dinh dưỡng mạn tính, những người nằm liệt giường từ 3 ngày trở nhân ăn uống bình thường 3 ngày trước dùng các thuốc thuộc nhóm glucocorticoid, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta giao cảm ít nhất 3 ngày trước khi làm nghiệm lúc làm nghiệm pháp phải nghỉ ngơi ít nhất 30 pháp được tiến hành vào buổi sáng sau khi nhịn đói sau ăn từ 10 – 14 giờ. Lấy máu xét nghiệm đường huyết lúc đói, sau đó cho bệnh nhân uống 75g glucose trong 5 phút. Định lượng glucose huyết tại thời điểm 1 và 2 giờ sau khi uống nước đường. Trong thời gian làm nghiệm pháp bệnh nhân có thể ngồi nhưng không được hút thuốc lá, uống cà phê. Bệnh nhân không được ăn uống từ 10-14 giờ trước khi lấy máu xét nghiệm Ba tháng đầu cho các thai phụ nguy cơ caoVào lần khám thai đầu tiên, chỉ những thai phụ có nguy cơ cao mới cần thử đường huyết đói, HbA1c hoặc thử đường huyết bất kỳ dựa vào số liệu dịch tễ các rối loạn đường huyết theo tuổi của từng địa chẩn đoán đái tháo đường thực sự trong thai kỳ cũng tương tự tiêu chí mới chẩn đoán đái tháo đường của ADA năm nay, nghĩa là đường huyết đói ≥ 126mg/dL, HbA1c ≥ hoặc đường huyết bất kỳ ≥ 200mg/dL càng chắc đã đủ tiêu chí chẩn đoán đái tháo đường thực sự, việc điều trị và theo dõi cũng tương tự bệnh nhân đã có đái tháo đường từ đường huyết đói từ 92-125mg/dL chẩn đoán đái tháo đường thai kỳNếu đường huyết < 92mg/dL là cần làm nghiệm pháp dung nạp glucose vào tuần thứ 24-28 của thai Vào tuần thứ 24-28 của thai kỳĐể chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ vào tuần 24-28, thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose, Lấy mẫu đường huyết vào tuần thứ 24-28 của thai kỳ Đái tháo đường rõ nếu FPG ≥ 126mg/ tháo đường thai kỳ nếu ít nhất một mẫu đường huyết đói từ 92-125mg/dL, đường huyết 1 giờ sau uống 75g glucose ≥ 180mg/dL và hoặc đường huyết 2 giờ sau uống 75g glucose ≥ 153mg/ pháp bình thường nếu các chỉ số dưới ngưỡng chẩn đoán tiểu đường thai chứng cứ trong việc chỉ định rộng rãi nghiệm pháp dung nạp glucose trong chẩn đoán và điều trị đái tháo đường thai kỳ trước tuần thai phụ đã được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ hoặc đái tháo đường thực sự trong suốt thai kỳ nên được theo dõi đường huyết tiếp tục 06 tuần sau thêm Hướng dẫn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Xét nghiệm nhóm máu có cần nhịn ăn không? Thế nào là tiền đái tháo đường? Quy trình thực hiện xét nghiệm đường máu mao mạch
Thông thường trong thời kỳ mang thai xảy ra sự gia tăng hồng cầu non ở tủy, và khối lượng hồng cầu tăng lên. Tuy nhiên, sự gia tăng lượng huyết tương không cân xứng làm giảm nồng độ Hb máu chứng loãng máu trong thời kỳ mang thai hematocrit Hct giảm từ 38% đến 45% ở những phụ nữ khoẻ mạnh và không mang thai xuống khoảng 34% trong cuối thời kỳ mang thai đơn và 30% trong cuối thời kỳ đa thai. Các nồng độ hemoglobin Hb và Hct sau đây được phân loại là thiếu máu Tam cá nguyệt thứ nhất Hb 100 fL Đối với bệnh thiếu máu hồng cầu to Đánh giá bao gồm folate huyết thanh và nồng độ với thiếu máu với các nguyên nhân hỗn hợp Bắt buộc phải đánh giá cả hai loại. Điều trị để đảo ngược sự thiếu máuTruyền máu khi cần thiết cho các triệu chứng nặng hoặc có các chỉ định ở thai nhiĐiều trị thiếu máu trong thai kỳ hướng trực tiếp nhằm đảo ngược tình trạng thiếu máu xem dưới đây.Truyền máu thường được chỉ định cho bất kỳ thiếu máu nào nếu có triệu chứng nghiêm trọng về mặt bệnh học ví dụ như nhức đầu, yếu, mệt mỏi hoặc khi có các triệu chứng hoặc dấu hiệu tim phổi ví dụ chứng khó thở, nhịp tim nhanh, thở nhanh; quyết định không dựa trên mức huyết sắc tố. Chứng máu loãng xảy ra trong khi mang thai, nhưng khả năng vận chuyển oxy vẫn bình thường trong suốt thai nhân phổ biến nhất của thiếu máu trong thai kỳ là thiếu sắt và thiếu axit máu làm tăng nguy cơ sinh non và nhiễm trùng hậu Hb < 11,5 g/dL vào lúc bắt đầu mang thai, hãy xem xét điều trị cho dự phòng cho phụ trị nguyên nhân thiếu máu nếu có thể, nhưng nếu bệnh nhân có triệu chứng thiếu máu nặng, truyền máu thường được chỉ định. Ăn uống không đầy đủ đặc biệt là ở trẻ vị thành niên gáiTiền sử mang thai trước đóLượng sắt thường xuyên mất đi bình thường trong máu kinh nguyệt xấp xỉ với lượng bình thường ăn vào mỗi tháng và do đó ngăn cản việc tích trữ sắt trước khi người phụ nữ mang thai Đo sắt, ferritin, và transferrin trong huyết thanh Thông thường, Hct ≤ 30% và MCV là < 79 fL. Giảm sắt và ferritin trong huyết thanh, và nồng độ transferrin huyết thanh tăng khẳng định chẩn đoán thiếu máu do thiếu sắt. Thông thường ferrous sulfate 325 mg uống một lần/ngàyMột viên thuốc sulfate sắt 325 mg dùng vào giữa buổi sáng thì thường có hiệu quả. Liều cao hơn hoặc dùng thường xuyên làm tăng tác dụng phụ ở đường tiêu hoá, đặc biệt là táo bón, và liều đang dùng chặn sự hấp thụ của liều tiếp theo, do vậy phần trăm lượng sắt đưa vào bị giảm. Khoảng 20% phụ nữ mang thai không hấp thụ đủ lượng sắt bổ sung bằng đường uống; một vài trong số họ cần phải được điều trị bằng đường tiêm truyền. Thiếu sắt có thể được tính toán và thường có thể thay thế sắt qua một hoặc hai lần truyền. Hct hoặc Hb được xét nghiệm hàng tuần để xem có tác dụng không. Nếu chất bổ sung sắt không có hiệu quả, cần phải nghi ngờ thiếu folate đi em bé mới sinh của các bà mẹ thiếu máu do thiếu sắt thường có Hct bình thường nhưng giảm tổng số lượng sắt dự trữ và cần bổ sung chất sắt sớm. Mặc dù còn nhiều tranh cãi, sắt bổ sung thường là sulfate sắt 325 mg uống một lần/ngày thường chỉ định dùng thường xuyên ở phụ nữ có thai để ngăn chặn việc giảm lượng sắt dự trữ trong cơ thể và ngăn ngừa thiếu máu có thể xảy kết quả từ việc chảy máu bất thường hay ở lần mang thai tiếp theo. Thiếu Folate Thiếu folate Sự thiếu hụt folate là phổ biến. Nó có thể là kết quả của việc ăn không đầy đủ, hấp thu kém hoặc sử dụng các loại thuốc khác nhau. Sự thiếu hụt gây ra thiếu máu hồng cầu khổng lồ không thể... đọc thêm làm tăng nguy cơ các khuyết tật ống thần kinh Tổng quan về dị tật thần kinh bẩm sinh Các dị tật não bẩm sinh thường gây ra những tổn thương thần kinh trầm trọng; một số có thể gây tử vong. Một số dị dạng thần kinh nghiêm trọng nhất ví dụ, khuyết não bẩm sinh, thoát vị não,... đọc thêm và có thể là hội chứng ngộ độc rượu ở thai nhi Hội chứng Rối loạn cồn trong thai nhi Tiếp xúc với rượu trong tử cung làm tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên, giảm cân thai nhi, và có thể gây hội chứng rượu cồn thai, một nhóm biến đổi thể chất và nhận thức bất thường. Khi sinh, trẻ... đọc thêm . Thiếu hụt xảy ra ở 0,5 đến 1,5% phụ nữ có thai; thiếu máu hồng cầu to Thiếu máu hồng cầu to nguyên hồng cầu khổng lồ Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ hầu hết do thiếu vitamin B12 và folate. Sinh máu không hiệu quả ảnh hưởng đến tất cả các tế bào nhưng đặc biệt là hồng cầu. Chẩn đoán thường dựa trên một xét... đọc thêm xuất hiện nếu mức độ thiếu hụt là vừa hoặc khi, thiếu máu trầm trọng và viêm lưỡi do thiếu máu thiếu vitamin xảy ra. Định lượng folate huyết thanhThiếu folate được nghi ngờ nếu công thức máu cho thấy thiếu máu với các chỉ số hồng cầu to hoặc phổ phân bố hồng cầu cao RDW. Nồng độ folate huyết thanh thấp xác nhận chẩn đoán. Axit folic 1 mg uống 2 lần/ngàyĐiều trị bằng axit folic 1 mg, uống 2 lần/ngày. Thiếu máu hồng cầu to thể nặng có thể phải kiểm tra thêm về tuỷ xương và nếu cần thì điều trị tại bệnh viện. Để phòng ngừa, tất cả phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cố gắng để thụ thai được dùng axit folic 0,4 đến 0,8 mg uống một lần/ngày. Những phụ nữ có tiền sử thai bị dị tật nứt đốt sống nên uống 4 mg 1 lần/ngày, bắt đầu trước khi thụ thai. Bệnh hồng cầu lưỡi liềm đã tồn tại, đặc biệt nếu nghiêm trọng, làm tăng nguy cơ sauThiếu máu luôn có xu hướng trở nên trầm trọng hơn khi thai phát triển. Tế bào hồng cầu hình liềm làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu nhưng không liên quan đến các biến chứng thai nghén nghiêm trị bệnh hồng cầu lưỡi liềm trong thai kỳ là một phức hợp. Các cơn đau nên được điều trị tích cực. Truyền máu dự phòng để giữ cho Hb A ít nhất ở ≥ 60% làm giảm nguy cơ các cơn tan máu và biến chứng ở phổi nhưng không được khuyến cáo thường xuyên vì chúng làm tăng nguy cơ của phản ứng truyền máu, viêm gan, truyền HIV, và bất đồng nhóm máu. Việc truyền máu dự phòng dường như không làm giảm nguy cơ ở chu kỳ sinh. Truyền máu điều trị được chỉ định như sau Thiếu máu triệu chứngSuy timNhiễm khuẩn nặngCác biến chứng nghiêm trọng của chuyển dạ và sinh nở ví dụ, chảy máu, nhiễm khuẩn huyếtBệnh Hb S-C có thể đầu tiên gây ra các triệu chứng trong thai kỳ. Bệnh này làm tăng nguy cơ nhồi máu phổi bằng cách ngẫu thiên gây thuyên tắc ở các nhánh nhỏ. Ảnh hưởng trên thai nhi là không phổ biến, nhưng, nếu chúng xảy ra, thường bao gồm thai chậm phát beta-thalassemia tế bào lưỡi liềm tương tự như bệnh Hb S-C nhưng ít gặp hơn và lành tính Alpha-thalassemia có thể không gây ra biểu hiện bệnh ở mẹ, nhưng nếu bào thai là đồng hợp tử thì phù thai và chết thai có thể xảy ra ở tam cá nguyệt thứ 2 hoặc đầu tam cá nguyệt thứ 3.
Sức khỏe của mẹ bầu trong thai kỳ luôn được đặc biệt chú ý để đảm bảo mẹ và bé phát triển một cách tốt nhất. Nên khi có thay đổi trong cơ thể mẹ bầu luôn cảm thấy lo lắng. Vậy mỡ máu cao khi mang thai có nguy hiểm không? Bà bầu cần lưu ý những gì? Hãy cùng MPseno tìm kiếm câu trả lời ở bài viết dung bài1. Bị mỡ máu cao khi mang thai có nguy hiểm không?2. Nguyên nhân bà bầu bị mỡ máu cao khi mang thai3. Biện pháp ngăn ngừa mỡ máu cao khi đang trong thai kỳ4. 5 lưu ý cho bà bầu nếu bị mỡ máu cao khi mang thai1. Bị mỡ máu cao khi mang thai có nguy hiểm không?Mỡ máu cao khi mang thai là tình trạng các chỉ số mỡ máu triglycerid, LDL cholesterol, cholesterol toàn phần, HDL cholesterol tăng và được phát hiện trong thời gian thai kỳ. Vậy mỡ máu tăng cao khi mang thai có nguy hiểm không?Nguy cơ tiền sản giật cao gấp 2 lần ở phụ nữ bị mỡ máu cao khi mang thaiTheo kết quả của một nghiên cứu được đăng trên tạp chí của Obstetrics and Gynecology Hoa Kỳ, mỡ máu cao khi mang thai làm tăng nguy cơ mắc tiền sản giật lên gấp 2 lần so với bình thường. Trên thực tế đây là tình trạng nhiễm độc máu khi mang thai khiến thai phụ dễ bị tăng huyết áp và tăng nguy cơ gặp biến chứng trên thận gây phù chân tay, gặp nhiều ở 3 tháng cuối thai kỳ của người lần đầu tiên mang ra, mỡ máu tăng cao khi mang thai có thể gây ra một số biến chứng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy thận, ung thư gan, sỏi mật… Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời sẽ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn nguy hiểm tính mạng cả mẹ và biệt, đây là bệnh có tính di truyền nên trẻ sinh ra cũng sẽ có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh, ảnh hưởng đến sự phát triển, sức đề kháng và sức khỏe của trẻ. Vì vậy để đảm bảo sức khỏe và thai nhi phát triển khỏe mạnh mẹ bầu nên chủ động đi khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ, nhất là khi có tiền sử bệnh mỡ Nguyên nhân bà bầu bị mỡ máu cao khi mang thaiPhụ nữ mang thai là một trong những đối tượng nguy cơ cao tăng mỡ máu, nguyên nhân có thể doChế độ ăn không hợp lý Với quan niệm “ăn cho hai người” phụ nữ khi mang thai thường ăn uống với lượng dinh dưỡng nhiều hơn thường ngày mà không biết rằng tiêu thụ nhiều chất béo, thực phẩm giàu cholesterol hay nhiều dầu mỡ là nguyên nhân khiến mỡ máu tăng vận động Khi mang thai việc đi lại của phụ nữ thường phải cẩn thận, nhẹ nhàng, tránh vận động mạnh để tránh động thai. Đây là việc làm tốt cho mẹ và bé tuy nhiên bà bầu nên tập các bài tập yoga nhẹ nhàng để cơ thể được thư giãn đồng thời đốt cháy năng lượng, loại bỏ mỡ thừa, giảm nguy cơ mỡ máu tăng mệt mỏi Khi mang thai nội tiết tố thay đổi khiến tâm tư, tình cảm của chị em dễ bị thay đổi, thường xuyên mệt mỏi, lo lắng, stress kéo dài. Điều này khiến mẹ bầu không có thời gian nghỉ ngơi hợp lý làm rối loạn quá trình chuyển hóa chất béo gây nên bệnh mỡ máu ra, nguyên nhân khiến mỡ máu tăng cao khi mang thai có thể do di Biện pháp ngăn ngừa mỡ máu cao khi đang trong thai kỳĐể phòng ngừa mỡ máu cao khi mang thai ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và bé, trước khi mang thai hay khi có kế hoạch mang thai bạn nên đi khám để kiểm tra. Bác sĩ cho bạn lời khuyên và xây dựng cho bạn chế độ dinh dưỡng cho thai kỳ khỏe độ dinh dưỡngBà bầu mỡ máu cao nên bổ sung trái cây và bữa ăn phụLựa chọn các thực phẩm có hàm lượng cholesterol thấp như các loại rau xanh, bí đỏ, nấm hoặc thịt trắng, thịt nạc, các loại đậu… Khuyến khích ăn hoa quả táo, lê, mận, ổi… trong các bữa chế tối đa thực phẩm chứa nhiều chất béo no như sữa nếu là sữa cho bà bầu nên chọn loại chỉ chứa 1-2% chất béo; dầu, mỡ động vật thay vào đó nên đùng dầu thực vật như dầu oliu, dầu đậu nànhNên ăn các loại cá giàu omega 3 như cá trích, cá hồi, cá ngừ… Tránh xa các loại cá chứa thủy ngân như cá thu, cá kiếm…Bổ sung đạm với lượng vừa phải, hạn chế ăn nhiều vào buổi tối. Với các loại thịt đỏ như thịt bò, thịt cừu, thịt dê chỉ nên ăn tối đa 255g/ trì chế độ ăn nhạt, không nên ăn quá sung các thực phẩm giàu chất xơ giúp hấp thụ cholesterol như gạo lứt, lúa mạch, yến mạch..Chế độ tập luyệnCác bài tập nhẹ nhàng giúp ổn định mỡ máu khi mang thaiBà bầu nên chọn các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, bơi lội, tập yoga… Không nên tập ở cường độ mạnh hay thực hiện các động tác nhảy cao, nhảy xa… Ngoài ra, bà bầu nên kiểm soát cân nặng, khám sức khỏe định kỳ đầy 5 lưu ý cho bà bầu nếu bị mỡ máu cao khi mang thaiNếu chẳng may bị mỡ máu cao khi mang thai, mẹ bầu chớ vội lo lắng vì có thể kiểm soát tình trạng này bằng cách thay đổi lối sống sinh hoạt, ăn uống lành đây là 5 lời khuyên từ chuyên gia mà mẹ bầu cần lưu ýTuyệt đối không tự ý dùng thuốc bất kể là thuốc đông y hay tây y khi chưa có sự cho phép của bác sĩ, dược sĩ tư vấn hay người có chuyên thủ chế độ ăn, chế độ dinh dưỡng, không ăn vào đêm muộnNếu không có vấn đề về sức khỏe hay có chỉ định hạn chế vận động thì nên thường xuyên đi lại hoặc thực hiện các bài tập phù hợp cho bà cho tâm trạng luôn thoải mái, tránh căng thẳng, Stress, mệt mỏiSinh hoạt khoa học, ngủ nghỉ đúng giờ, đủ giấcXem thêm Máu nhiễm mỡ ở bà bầu Nguyên nhân, triệu chứng & cách điều trị an toànMỡ máu cao khi mang thai có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, thậm chí là tử vong. Tuy nhiên nếu kịp thời phát hiện và biết cách ngăn ngừa sẽ không còn là mối đe dọa. Hy vọng những thông tin trên bài viết giúp các mẹ bầu chăm sóc tốt sức khỏe để trẻ phát triển khỏe mạnh trong suốt thai còn thắc mắc về tình trạng mỡ máu cao khi mang thai, độc giả vui lòng liên hệ đến số tổng đài miễn phí cước 18002004 để được Dược sĩ gia đình Mypharma tư vấn, giải đáp hoặc đặt câu hỏi tại đây.
tăng mỡ máu ở phụ nữ có thai