Bệnh nhiễm trùng mặt đường tiểu là gì? Nhiễm trùng con đường tiểu là bệnh lý do vi trùng Escherichia coli (E. Coli) – vi trùng sống trong ruột tạo ra. Bệnh án khoa nội nhiễm trùng tiểu thường lộ diện sau khi quan hệ tình dục 24 giờ, còn nếu như không giữ vệ sinh, đàn bà Đa phần các vết thương nhỏ hay có bị nhiễm trùng nhẹ có thể tự khỏi hoặc đôi khi cần sử dụng kháng sinh để rút ngắn thời gian lành vết thương. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân bị tiểu đường vết thương lâu lành hơn so với người bình thường. Nước tiểu đục, có mùi hôi. Nước tiểu màu đục hoặc trắng đục kèm theo mùi hôi cũng có thể cảnh báo nhiễm trùng đường tiết niệu. Vi khuẩn gây nhiễm trùng khiến protein và enzym hoà vào nước tiểu hoặc các tế bào bạch cầu do cơ thể tiết ra để chống lại nhiễm Nhiễm trùng huyết từ ngõ vào khác: cần thiết tầm soát. Trên cơ địa ĐTĐ thường gặp nhất là nhiễm trùng tiểu dễ gây biến chứng suy thận. Hoặc các ổ áp xe do vi trùng, đặc biệt là vi khuẩn Burkholeria pseudomallei, gây áp xe gan lách dưới hoành,… trên BN ĐTĐ Bệnh nhân lơ mơ, GSC E4V1M4=9Đ. Niêm nhạt, không vàng da, không dấu mất nước. Bầm nhiều ở cổ tay. Mạch: 120 lần/phút Nhiệt độ: 39.5 o C HA: 140/80 mmHg Nhịp thở: 28 lần/phút. SpO2 87% FiO2 21%. Diễn tiến sau khi nhập viện đến lúc khám. Bệnh nhân được nhập viện ở nhiễm A→ G1I0M. Nhà cung cấp thông tin y khoa đáng tin cậy từ năm 1899 Enter search terms to find related medical topics, multimedia and more. Advanced Search • Use “ “ for phrases o [ “pediatric abdominal pain” ] • Use – to remove results with certain terms o [ “abdominal pain” –pediatric ] • Use OR to account for alternate terms o [teenager OR adolescent ] There doesn't seem to be anything here. Sorry, your page can't be found. Maybe return to the Home Page instead. Hội chứng thận hư là tình trạng mất protein qua nước tiểu > 3 g protein/ngày do tổn thương cầu thận kèm theo phù và giảm albumin máu. Nó phổ biến hơn ở trẻ em và có cả nguyên nhân nguyên phát và thứ phát. Chẩn đoán bằng cách xác định tỷ lệ protein/creatinine trong nước tiểu bất kỳ hoặc định lượng protein nước tiểu 24 giờ; nguyên nhân được chẩn đoán dựa trên tiền sử, khám lâm sàng, xét nghiệm huyết thanh học và sinh thiết thận. Tiên lượng và điều trị khác nhau tùy theo nguyên nhân. Các nguyên nhân nguyên phát phổ biến nhất làNguyên nhân thứ phát chiếm 50% số trường hợp người lớn, phổ biến nhất là Protein niệu xuất hiện do thay đổi các tế bào nội mô mao mạch, màng đáy cầu thận GBM hoặc tế bào chân lồi biểu mô, thường cho phép lọc protein huyết thanh chọn lọc theo kích thước và theo điện chế gây tổn thương cho các cấu trúc này hiện chưa được biết rõ trong bệnh cầu thận nguyên phát và thứ phát, nhưng các bằng chứng cho thấy các tế bào T có thể kích thích yếu tố tính thấm trong tuần hoàn hoặc làm giảm hoạt động của yếu tố ức chế tính thấm đáp ứng với các kháng nguyên miễn dịch và các cytokine chưa được xác định. Các yếu tố có thể khác bao gồm các khiếm khuyết di truyền tại các protein gắn với màng lọc cầu thận, hoạt hóa bổ thể dẫn tới tổn thương các tế bào biểu mô cầu thận và mất các nhóm điện tích âm gắn với các protein của màng đáy cầu thận và các tế bào biểu mô cầu thận. Hội chứng này gây mất các protein phân tử lớn ra nước tiểu, chủ yếu là albumin cũng như các opsonins, globulin miễn dịch, erythropoietin, transferrin, các protein liên kết hormon bao gồm globulin liên kết hormon tuyến giáp và protein liên kết vitamin D và antithrombin III. Sự thiếu hụt các protein này và các protein khác góp phần gây ra một số biến chứng xem bảng Các biến chứng hội chứng thận hư Các biến chứng của hội chứng thận hư ; các yếu tố sinh lý khác cũng có vai trò gây ra các biến chứng. Triệu chứng và Dấu hiệu Các triệu chứng ban đầu bao gồm chán ăn, mệt mỏi và nước tiểu sủi bọt do nồng độ protein cao.Sự ứ dịch có thể gây ra Khó thở tràn dịch màng phổi hoặc phù thanh quảnĐau khớp tràn dịch khớpCác triệu chứng tương ứng có thể xuất hiện, bao gồm phù ngoại biên và cổ trướng. Phù có thể làm mờ các dấu hiệu của triệu chứng teo yếu cơ và gây ra dấu hiệu đường trắng song song ở nền móng đường Muehrcke. Tỷ lệ protein/creatinine nước tiểu cắt ngang ≥ 3 hoặc protein niệu ≥ 3 g/24 giờXét nghiệm huyết thanh học và sinh thiết thận trừ khi biểu hiện lâm sàng cho thấy nguyên nhân rõ ràng. Dấu hiệu protein niệu tăng có ý nghĩa 3 g protein trong nước tiểu thu thập 24 giờ là dấu hiệu chẩn đoán lượng bài tiết bình thường 50 tuổi có thiếu máu Tổng quan về Giảm sinh hồng cầu Thiếu máu, giảm số lượng hồng cầu RBC, hemoglobin Hb, hoặc hematocrit Hct do giảm sản xuất hồng cầu giảm sinh hồng cầu, tăng phá hủy hồng cầu, mất máu, hoặc phối hợp các yếu tố này.... đọc thêm . Tiên lượng thay đổi theo nguyên nhân. Đáp ứng hoàn toàn có thể đạt được một cách tự nhiên hoặc với điều trị. Tiên lượng nói chung là tốt ở các tổn thương đáp ứng với điều trị mọi trường hợp, tiên lượng có thể không tốt nếu xuất hiện các dấu hiệu sau đây Nhiễm trùngTăng huyết ápNồng độ Nitơ máu tăng caoĐái máuHuyết khối tĩnh mạch não, phổi, ngoại vi hoặc thận Điều trị nguyên nhân gây bệnhỨc chế AngiotensinHạn chế NatriStatinThuốc lợi tiểu nếu quá tải dịchHiếm khi phải cắt thận Điều trị các bệnh lý nền có thể bao gồm điều trị nhiễm trùng kịp thời ví dụ viêm nội tâm mạc do tụ cầu, sốt rét, giang mai, sán máng, ngừng một số loại thuốc ví dụ vàng, penicillamine, NSAID; các biện pháp này có thể điều trị hội chứng thận hư trong một số trường hợp cụ thể. Hạn chế protein không còn được khuyến cáo vì thiếu hiệu quả được chứng minh trên sự tiến triển của bệnh. Hạn chế natri < 2 g natri, hoặc khoảng 100 mmol/ngày được khuyến cáo cho bệnh nhân có phù trên lâm thuốc lợi tiểu quai thường được dùng để kiểm soát phù nhưng có thể làm xấu thêm tình trạng suy thận trước đó và tình trạng giảm thể tích, tăng độ nhớt máu, tăng đông và do đó nên được sử dụng chỉ khi chế độ ăn hạn chế natri không hiệu quả hoặc có bằng chứng về tình trạng quá tải dịch trong lòng mạch. Trong trường hợp nặng của hội chứng thận hư, truyền albumin tĩnh mạch sau đó dùng lợi tiểu quai có thể được chỉ định để kiếm soát phù. Hạn chế cholesterol và chất béo bão hòa được khuyến cáo giúp kiểm soát rối loạn lipid máu. Thuốc chống đông được chỉ định để điều trị tình trạng huyết khối, nhưng có rất ít dữ liệu hỗ trợ cho việc sử dụng chúng như biện pháp phòng ngừa ban đầu. Tất cả các bệnh nhân cần được tiêm phòng phế cầu nếu không có chống chỉ định khác. Hội chứng thận hư là phổ biến nhất ở trẻ nhỏ, thường là tự phát, và thường là bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu người lớn, hội chứng thận hư thường là thứ phát, thường gặp nhất thứ phát do đái tháo đường hoặc tiền sản nghĩ đến hội chứng thận hư ở những bệnh nhân, đặc biệt là trẻ nhỏ, có phù hoặc cổ trướng không giải thích đoán xác định hội chứng thận hư dựa vào dấu hiệu tỉ lệ protein/creatinine nước tiểu ngẫu nhiên ≥ 3 hoặc protein niệu ≥ 3 g/24 xét nghiệm tìm các nguyên nhân thứ phát và sinh thiết thận một cách có chọn lọc dựa trên các biểu hiện lâm trẻ bị hội chứng thận hư nguyên phát cải thiện bệnh sau điều trị với corticosteroid thường được quy ước có tổn thương bệnh cầu thận thay đổi tối trị các nguyên nhân gây bệnh với thuốc ức chế angiotensin, chế độ ăn hạn chế natri và thường sử dụng thuốc lợi tiểu và/hoặc statin. Nhiễm trùng hệ tiết niệu là bệnh lý thường gặp đặc biệt ở phụ nữ. Nhiễm khuẩn tiết niệu nếu không được điều trị kịp thời dần dần có thể ảnh hưởng đến chức năng thận gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm thậm chí tử vong. 1. Nhiễm trùng đường tiết niệu là gì? Nhiễm trùng đường tiết niệu là tình trạng có sự xâm nhập của vi khuẩn vào hệ thống đường tiết niệu bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu chủ yếu qua đường ngược dòng từ niệu đạo đi lên vì vậy phụ nữ có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn tiết niệu hơn nam giới do cấu tạo đường niệu đạo của nữ giới nên vi khuẩn dễ xâm khuẩn tiết niệu có mấy loại? Tùy theo vị trí nhiễm khuẩn có thể chia thành 2 loạiNhiễm khuẩn đường tiết niệu trên Nhiễm khuẩn từ thận cho tới lỗ niệu quản trong thành bàng quang, mà chủ yếu là tổn thương tại thận như viêm đài - bể thận cấpNhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới Từ bàng quang tới miệng sáo niệu đạo bao gồm viêm bàng quang, viêm niệu đạo. Vi khuẩn xâm nhập dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu 2. Biến chứng của nhiễm khuẩn tiết niệu Nhiễm khuẩn tiết niệu không được điều trị, nhiễm trùng đường tiết niệu có thể gây ra các biến chứng nhưViêm bể thận gây tổn thương thận vĩnh viễnNhiễm trùng huyết thường do viêm thận bể thận làm vi khuẩn dễ xâm nhập và máu gây nhiễm khuẩn huyếtPhụ nữ mang thai bị nhiễm khuẩn tiết niệu có nguy cơ sảy thai hoặc sinh nonHẹp niệu đạo do viêm niệu đạo tái phát 3. Nguyên nhân Nguyên nhân do vi khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu qua niệu đạo đi ngược lên bàng quang, niệu quản, thận. Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu bao gồmEscherichia coli E. coli là nguyên nhân chủ yếu gây nhiễm khuẩn đường tiết niệuCác vi khuẩn khác gây nhiễm khuẩn tiết niệu như Staphylococus, Klebsiella, Proteus,.. Vi khuẩn là nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn tiết niệu 4. Các yếu tố nguy cơ Nữ giới do cấu tạo của cơ quan sinh dục nên vi khuẩn dễ xâm nhập vào đường niệu đạo hơn nam giới. Tất cả phụ nữ đều có nguy cơ bị nhiễm khuẩn tiết niệu do giải phẫu của nữ giới khoảng cách ngắn từ niệu đạo đến hậu môn và lỗ niệu đạo đến bàng hệ tình dục làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu hơn so với người không hoạt động tình sinh bộ phận sinh dục nữ sử dụng chất diệt tinh trùng để tránh nữ mãn kinh có nguy cơ bị nhiễm khuẩn tiết niệu. Sau khi mãn kinh sự suy giảm estrogen dẫn đến thay đổi trong đường tiết niệu vì vậy dễ bị nhiễm trùng dạng bẩm sinh đường tiết niệu làm nước tiểu không thoát được như bình thường hoặc nước tiểu chảy ngược vì vậy nguy cơ nhiễm trùng nghẽn trong đường tiết niệu. Sỏi thận hoặc phì đại tuyến tiền liệt có thể dẫn đến ứ nước tiểu trong bàng quang và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đái tháo đường và các bệnh làm suy giảm hệ thống miễn dịch như HIV- AIDS làm tăng nguy cơ nhiễm trùng thông tiểu. Những người không thể tự đi tiểu và sử dụng ống ống thông tiểu để đi tiểu có nguy cơ nhiễm trùng người đái không tự chủ như liệt có nguy cơ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tiết niệuNhững người có can thiệp vào đường tiết niệu như phẫu thuật, nong niệu đạo, ... Mãn kinh làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu ở phụ nữ 5. Triệu chứng của nhiễm khuẩn tiết niệu Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể có các dấu hiệu và triệu chứng nhưĐái buốt, đái rắt, đái đauNước tiểu đụcĐau vùng thắt lưng, đau hạ vịSốt cao rét runRối loạn tiểu tiện như đái máu trong viêm bàng quang, hay đái khó, đái buốt rắt,... 6. Chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu Các xét nghiệm để chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồmXét nghiệm nước tiểu thường quy bằng cách hướng dẫn bệnh nhân lấy nước tiểu giữa dòng. Xét nghiệm tìm kiếm các tế bào bạch cầu, hồng cầu, protein,..Nuôi cấy vi khuẩn đường tiết niệu từ nước tiểu. Xét nghiệm này cho bác sĩ biết vi khuẩn nào gây ra nhiễm trùng đường tiết niệu, vi khuẩn đó sẽ được làm kháng sinh đồ để tìm ra thuốc kháng sinh nào hiệu quả đoán hình ảnh. Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính CT hoặc chụp cộng hưởng từ MRI giúp tìm các nguyên nhân gây dị dạng đường tiết niệu gây nhiễm khuẩn tiết niệuSoi bàng quang. Bác sĩ có thể thực hiện nội soi bàng quang để xem bên trong niệu đạo và bàng quang giúp chẩn đoán bệnh. Chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu bằng hình ảnh 7. Phòng ngừa Uống nhiều nước. Uống nhiều nước giúp đi tiểu thường xuyên làm vi khuẩn được thải ra sinh bộ phận sinh dục hay sau khi đi vệ sinh, trước và sau khi quan hệ tình dục, nên lau từ trước ra sau giúp ngăn vi khuẩn ở vùng hậu môn lây lan sang âm đạo và niệu tiểu ngay sau khi giao các sản phẩm có khả năng gây kích ứng cơ quan sinh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ. XEM THÊM Các phương pháp phân lập, nuôi cấy vi khuẩn 4 cách xét nghiệm phát hiện vi khuẩn HP Tìm hiểu bệnh nang rễ thần kinh nang Tarlov Dịch vụ từ Vinmec Bài viết liên quan Trẻ 5 tuổi tự kỷ bị đái dắt phải điều trị như thế nào? Con trai cháu 5 tuổi, là trẻ chậm phát triển, tự kỷ. Cách đây 20 ngày con cháu bị đái dắt, sau đó 3 ngày chuyển sang tiểu són không kiểm soát được. Hiện tại, cháu vẫn són tiểu và ... Đọc thêm QC Giải pháp cho người tổn thương gan do sử dụng bia rượu Kanzou Ukon mang lại nhiều công dụng nhờ sự kết hợp của 4 thành phần độc đáo như Mầm súp lơ, nghệ vàng,... Đọc thêm Nam giới 25 tuổi bị tiểu máu phải làm thế nào? Em năm nay 25 tuổi, đi khám phát hiện có tiểu máu 3+ và Protein Nồng độ Creatinin mmol/l. Nồng độ Ure mmol/l. Siêu âm thận thì bình thường. Sau đó, bác sĩ có kê đơn thuốc ... Đọc thêm Gemcitabine trong điều trị ung thư bàng quang Hiện nay, Bộ Y tế đã cho phép sử dụng Gemcitabine, một loại hóa chất mới điều trị ung thư bàng quang. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, hóa chất này đang có tác dụng tốt đối với ung ... Đọc thêm Tiểu ra máu kèm đau mạn sườn phải ở nam giới là do bệnh gì? Chồng em năm nay 40 tuổi. Không biết về bệnh lý gì mà đôi khi chổng em tiểu ra máu và đau mạn sườn bên phải, chán ăn, buồn nôn, sốt nhẹ, chán ăn, sụt cân trầm trọng. Tuy nhiên, ... Đọc thêm Dập tủy cổ chữa trị như thế nào? Bố cháu bị tai nạn cách đây khoảng một tuần, được chuyển từ viện tỉnh lên bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh được xác nhận kết quả là dập tuỷ sống, lệch cổ, không mổ được và được ... Đọc thêm I. HÀNH CHÍNHHọ & tên Nguyễn Thị xxxGiới tính nữTuổi 77 tuổi 1937Địa chỉ Bông Sa, Phường 5, quận 8, TPHCMNghề nghiệp hưu tríNgày nhập viện 1h10 31/10/2014Ngày làm bệnh án 6h 1/11/2014II. LÝ DO NHẬP VIỆN sốtIII. BỆNH SỬNgày 1 sốt nhẹ không rõ nhiệt độ, liên tục, tiêu phân lỏng, đen, không hôi tanh lượng vừa 3 lần/ 2 còn sốt, ăn được, không tiêu lỏng, ko óiNgày 3 sốt lạnh run không rõ nhiệt độ, ói sau ăn 5-7 lần, dịch xanh, nước, hỏi trả lời ít, sau ói than mệt mỏi nhiều → khám và nhập viện BVBNĐTrong quá trình bệnh nhân không ho, không khó thở, không đau bụng, tiểu vàng trong không gắt buốt.– Tình trạng lúc nhập việnBệnh nhân lơ mơ, GSC E4V1M4=9ĐNiêm nhạt, không vàng da, không dấu mất nhiều ở cổ 120 lần/phút Nhiệt độ oC HA 140/80 mmHg Nhịp thở 28 lần/phútSpO2 87% FiO2 21%Diễn tiến sau khi nhập viện đến lúc nhân được nhập viện ở nhiễm A→lơ mơ→cấp cứu người A chưa dùng ngáy đáy phổi phảiIV. TIỀN CĂN1. Bản thânPARA 7047Đái tháo đường type II, 1 năm, tự ngưng điều trị thuốc uốngTăng huyết áp 1 năm, đã ngưng điều trịCách nhập viện 1 tháng, bệnh nhân ra viện BV điều dưỡng Q8 2 tuần với chẩn đoán Viêm phổi+ viêm túi mật+viêm dạ dày/ sa sút trí tuệ. Điều trị Rx kháng sinh 1 tuần đầu→ngưng+truyền đạm 1 tuần→xuất nhân ít nói chuyện, nhiều lúc hỏi không trả lời, đi lại khó phát hiện bệnh lý mạn tính ghi nhận bệnh về cột sống thắt ghi nhận đã thực hiện cắt lách hay cấy ghi nhận đã đi rừng, biển gần Gia đình Chưa ghi nhận bất thường bệnh lý di truyền và máu. Chưa ghi nhận tiền căn DỊCH TỄ Sống ở Quận 8, TPHCM đã LƯỢC QUA CÁC CƠ QUANTổng trạng GầyDa không ngứa, không đauĐầu không nhức đầuMắt không thay đổi thị chưa rõ do tri giác bệnh nhân lơ – Xoang không chảy nước mũiMiệng – Họng gần đây ăn ít, 1 chén cơm/ngàyCổ không đau vùng cổNgực không đau ngựcHô hấp không ho, không khó thởTim mạch không đau ngực, không đánh trống ngựcTiêu hóa nôn ói ra dịch xanh, không rõ tình trạng đau bụngNiệu – sinh dục nước tiểu vàng trongSản – phụ khoa chưa ghi nhận bất thườngCơ – xương – khớp không tê tay, không đau khớpMạch máu ngoại biên không dãn tĩnh mạchTâm thần kinh BN tỉnh táo, không yếu liệtNội tiết không uống nhiều, khát nhiềuHuyết học không chảy máu cam, không chảy máu chân răngVII. KHÁM1. Sinh hiệuMạch 110 lần/phút Nhiệt độ oC HA 140/80 mmHg Nhịp thở 26 lần/phútSpO2 95% FiO2 21%Cân nặng 45 kg Chiều cao 1,55cmBMI Tổng trạng – tri giácQuan sát toàn trạngBệnh nhân lơ mơ, GCS=E4V1M4= trạng gầy, dinh dưỡng < 2sKhông có vết thương hay vết mổ cũNiêm hồng nhạt, không dấu mất DaBầm nhiều ở cổ tayKhông vàng da, không sao mạch, không dấu mất dấu xuất huyết, không tử ban sang thương da, không loét chân Hạch ngoại biênHạch ngoại biên không sờ chạm5. Đầu Không trầy xước6. MắtĐồng từ 2mm, đều 2 xạ ánh sáng + 2 bênSoi đáy mắt không xuất huyết, không phù gai thị7. Tai Không rỉ dịch8. Mũi và xoang Không rỉ dịch bất thường9. Miệng và họngHọng sạch, amiđan không vết loét niêm mạc môi họng, lưỡi hơi CổKhông âm thổi vùng xoang mềm, tuyến giáp không mạch cổ không nổi 45o11. LưngCơ lưng vận động tốtCột sống không gù vẹo12. NgựcLồng ngực cân nhanh 28 lần/phút, co kéo có rales ẩm lượng ít đáy phổi phải13. TimKhông thấy ổ đập bất thườngMỏm tim ở liên sườn 5 đường trung đòn tráiT1, T2 đều rõ, tần số 95 lần/phút, không có âm thổi bệnh lýKhông ngón tay dùi VúKhông có khối u, không rỉ dịch bất thường15. BụngBụng cân đối, không có sẹo mổ cũBụng mềm, gan lách không sờ đau hạ sườn phải, đề kháng + hạ sườn kẽ sườn âm tính, rung gan âm tínhNhu đông ruột 2 lần /phút16. Tứ chiCo duỗi trong giới hạn bình thường17. Khám trực tràng Không thăm khám18. Sinh dục Không thăm khám19. Nội tiết không có hội chứng Cushing20. Khám vùng bẹn Hạch vùng bẹn không sưng to, không có khối thoát vị21. Khám thần kinhCổ dấu thần kinh định TÓM TẮT BỆNH ÁNBệnh nhân nữ, 77 tuổi, nhập viện vì sốt , có các vấn đề sauSốt cao lạnh runÓi+tiêu lỏng+không dấu mất nướcLơ mơ GCS=9đRales ẩm phổi P, thở co kéo nhẹẤn đau hạ sườn PCổ cứngĐTĐ type II/1 năm, đã ngưng điều trị, THA 1 năm ngưng trịMới xuất viện BV Điều Dưỡng quận 8 với chẩn đoán viêm phổi-viêm túi mật-viêm dạ dày-sa sút trí CHẨN ĐOÁN SƠ BỘNhiễm trùng huyết từ đường tiêu hóa/ĐTĐ type II/THAX. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆTNhiễm trùng huyết từ đường hô hấp/ĐTĐ type 2/THAViêm não-màng não/nhiễm trùng huyết//ĐTĐ type 2/THANhiễm trùng thần huyết từ đường mật//ĐTĐ type 2/THANhiễm trùng huyết từ ngõ vào khác//ĐTĐ type 2/THASốt rét/ĐTĐ type 2/THAXI. BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁNBệnh nhân nữ, 77 tuổi, nhập viện vì sốt cao ngày 3→sốt cấp tínhBN có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân Mạch 110 lần/phút Nhiệt độ oC Nhịp thở 26 lần/phút thở co kéoCơ địa già, ĐTĐ type II tự ngưng điều trị→ nghĩ đến nhiễm trùng huyết đầu tiên. Vì nhiễm trùng trên cơ địa già có ĐTĐ rất dễ xảy ra, diễn biến phức tạp, thường nặng và triệu chứng dễ bị che lấp→cần xét đến tất cả ổ nhiễm trùng dựa trên triệu chứng lâm sàng đi trùng huyết từ đường tiêu hóa nghĩ nhiều, vì BN ói + tiêu lỏng 5-7 lần/ trùng huyết từ đường hô hấp nghĩ nhiều, BN nhập viện với nhịp thở 28 lần/phút, thở co kéo→tình trạng tăng thông khí và bất thường hô hấp. Rales ẩm đáy phổi P tiền căn→có thể nghĩ nhiều đến viêm phổi vì bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch não-màng não không thể loại trừ vì BN có sốt+nôn ói+cổ cứng và có rối loạn tri giác. Tuy nhiên cần chẩn đoán phân biệt RLGT do chuyển hóa trên nền ĐTĐ type II tự ý ngưng trị. Ngoài ra bệnh nhân không nhức đầu và có tình trạng sa sút trí tuệ trước trùng huyết từ đường gan mật ít nghĩ vì không đau bụng, túi mật không to, không có hội chứng tắc mật, không thể loại trừ vì BN có đau hạ sườn P, tiền căn viêm túi mật 1 tháng trùng huyết từ ngõ vào khác cần thiết tầm soát. Trên cơ địa ĐTĐ thường gặp nhất là nhiễm trùng tiểu dễ gây biến chứng suy thận. Hoặc các ổ áp xe do vi trùng, đặc biệt là vi khuẩn Burkholeria pseudomallei, gây áp xe gan lách dưới hoành,… trên BN ĐTĐBệnh nhân có rối loạn ý thức, ta cần loại trừ các nhóm nguyên nhân cấp cứu sau chuyển hóa hạ đường huyết, nhiễm ceton, rối loạn điện giải, mất nước nặng, rối loạn chuyển hóa-hô hấp, TBMMNXII. ĐỀ NGHỊ CẬN LÂM SÀNGCTM-KSTSRĐường huyết tại giường tình trạng chuyển hóa và mức đường hiện tại của bệnh nhân do có tiền căn ĐTĐIon đồ có nôn ói tiêu lỏng nhiều cần xem điện máu tình trạng nhiễm ceton máuBUN/UrêCreatinin vì bệnh nhân nôn ói tiêu lỏng và có nhiễm trùng sẽ dùng kháng sinh → cần đánh giá chức năng thậnAST/ALT/GGTTPTNTHbA1c đánh giá đường huyết trong 3 tháng trước nhập việnProcalcitonin xem tình trạng đáp ứng viêmKhí máu động mạch+lactate khí máu động mạch xem tình trạng kiềm hô hấp và toan chuyển hóaCấy máu trước kháng sinh tìm nguyên nhân vi sinh của nhiễm trùngDịch não tủy tế bào, sinh hóa, vi sinhX-quang ngực thẳng phát hiện lao và viêm phổiSiêu âm bụng ống, túi mật, nhu mô gan, tìm ổ áp xe KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNGCTM 31/10 máu tìm KST sốt rétÂM TÍNHGlucose mg/dl3. IonđồNatri132Mmol/ tăngERYNegEry/ thượng bìCanxi oxalate 2+BC 1+Khí máu động mạch4h khí máu mmol/LProcalcitonin ng/mlHbA1c %Creatinin 74 mmol/LCrCl 40 ml/phAST/ALT/GGT 25/15/53 mml/LDịch não tủyDịch não tủy5h36’ MàuTrong, không màuBạch cầu1TB/mm3Đa nhân0Đơn nhân1Hồng cầu1Đa nhân100%Đơn sinhKhông thấy trực trùng kháng acid-alcoolKhông thấy tế bào nấmKhông thấy vi trùngECG trục tim lệnh trái, ST không chênh, T nhọnX-quang chưa phát hiện bất thườngSiêu âm bụng chiều cao gan 12cm, bờ đều đồng mật vách dày, sỏi cm. Đường mật không dãnLách dài 10cm, có vài cấu trúc echo hỗn hợp cmXIV. BIỆN LUẬN CẬN LÂM SÀNG CTM bc tăng, đa nhân ưu thế, lympho giảm→có nhiễm trùng cấp mg/dL→tăng cao nhưng chưa đến ngưỡng gây RLTG trên lâm kiểm soát đường huyết tốt trong 2-3 thángCeton máu âm tính→loại RLTG do nhiễm cetonCreatinin & CrCl trong giới hạn bình thườngIon đồ máu hạ Kali nhẹKhí máu động mạch kiềm hô hấp KMĐM tăng ít mà BN không có toan chuyển hóa không nghĩ trường hợp toan chuyễn hóa do tăng acid lacticDịch não tủy trong, không tăng bạch cầu, đường đạm trong giới hạn bình thường, vi sinh âm tính→loại NT TKTWTPTNT bình thường → loại nhiễm trùng tiểuX-quang phổi→không nghĩ nhiễm trùng hô hấpXV. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNHNhiễm trùng huyết từ ổ áp xe lách/ĐTĐ type 2/THA/hạ kali máuXVI. HƯỚNG XỬ TRÍThở oxyĐặt đường truyền TM để bù dịch 7 cho thuốcĐặt Sonde tiểu theo dõi nước tiểuTheo dõi mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở mỗi giờ trong 6 giờ đầuKháng sinh Imipenem tĩnh mạchKiểm soát đường huyết I. ĐẠI CƯƠNG – Tỷ lệ mắc nhiễm trùng tiểu thay đổi tùy theo lứa tuổi, giới và chủng tộc, với khoảng 8,4% trẻ gái và 1,7% trẻ trai có ít nhất một đợt nhiễm trùng tiểu cho đến 7 tuổi. – Nguyên nhân thường gặp nhất là vi trùng gram âm E. coli chiếm 80%. Ngoài ra còn có thể gặp + Gram âm Klebsiella, Proteus, Enterobacter, Citrobacter. + Gram dương Enterococus, Staph. Saprophyticus. Staph. Aureus. II. CHẨN ĐOÁN 1. Công việc chẩn đoán Hỏi bệnh – Bệnh sử Triệu chứng nhiễm trùng tiểu thay đổi tùy theo nhóm tuổi. Trẻ càng nhỏ triệu chứng càng ít đặc hiệu, đôi khi sốt là biểu hiện duy nhất của nhiễm trùng tiểu. + Sơ sinh và trẻ 2 tuổi sốt, đau bụng, đau lưng, tiểu gắt, tiểu lắt nhắt, tiểu máu đại thể. – Tiền căn + Những đợt nhiễm trùng tiểu đã được chẩn đoán. + Dị tật tiết niệu đã được chẩn đoán bao gồm siêu âm tiền sản. + Rối loạn đi tiêu táo bón, rối loạn đi tiểu tiểu rỉ, tiểu lắt nhắt. Lâm sàng – Dấu hiệu sinh tồn mạch, nhiệt độ, huyết áp, ghi nhận cân nặng, chiều cao. – Khám bụng căng tức khi ấn trên xương mu, cầu bàng quang, dấu hiệu thận to, phân trong đại tràng. – Khám cơ quan sinh dục ngoài hẹp da quy đầu trẻ trai, dính môi nhỏ trẻ gái – Khám vùng thắt lưng cùng tìm dấu hiệu thoát vị tủy màng tủy mảng hắc tố ở đường giữa, u mỡ, u máu, nhúm lông. – Khám toàn thân tìm ổ nhiễm trùng. Mặc dù không loại trừ được nhiễm trùng tiểu nhưng ổ nhiễm trùng ngoài đường tiết niệu cho thấy nguy cơ nhiễm trùng tiểu thấp. Cận lâm sàng – Thường quy Tổng phân tích nước tiểu và siêu âm bụng Cách lấy nước tiểu nước tiểu sạch giữa dòng, đặt sonde tiểu, chọc hút trên xương mu. – Cận lâm sàng khác + Tổng phân tích tế bào máu, CRP, cấy máu khi có nghi ngờ nhiễm trùng huyết. + Creatinine máu nhiễm trùng tiểu tái phát, tổn thương thận. + Soi nước tiểu, cấy nước tiểu. + Chụp bàng quang-niệu quản ngược dòng VCUG có bất thường trên siêu âm hệ niệu, nhiễm trùng tiểu có sốt kèm không do E. coli hoặc có tăng huyết áp hoặc chậm tăng trưởng. + Chụp xạ hình với DMSA đánh giá sẹo thận 4-6 tháng sau đợt nhiễm trùng tiểu có sốt ở trẻ khúm/ml  Nước tiểu lấy qua sonde > khúm/ml  Nước tiểu từ chọc hút trên xương mu > 1000 khúm/ml Với cùng một loại vi khuẩn Chẩn đoán có thể – Lâm sàng nghi ngờ + Tiểu bạch cầu ± dấu hiệu nhiễm khuẩn niệu trên xét nghiệm. – Dấu hiệu nhiễm khuẩn niệu  Nitrit dương tính hoặc  Vi trùng bất kỳ/quang trường 40, mẫu nước tiểu ly tâm không nhuộm. Chẩn đoán phân biệt – Khuẩn niệu không triệu chứng không cần điều trị. – Rối loạn đi tiểu Do rối loạn chức năng hoặc thực thể đường tiểu dưới. 3. Các thể lâm sàng điển hình – Viêm đài bể thận Biểu hiệu với sốt cao hoặc sốt nhẹ. Trẻ nhỏ triệu chứng không đặc hiệu lừ đừ, bứt rứt, bú kém, bỏ bú, nôn ói hoặc tiêu chảy. Trẻ lớn với đau bụng, đau hông lưng. – Viêm bàng quang lâm sàng với tiểu gắt, tiểu lắt nhắt ± tiểu máu đại thể, không sốt, không đau lưng, không dấu hiệu toàn thân. III. ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc điều trị – Điều trị nhiễm trùng. – Điều trị dị tật tiết niệu nếu có. – Điều trị phòng ngừa. 2. Tiêu chuẩn nhập viện 1 Trẻ 2”, huyết áp kẹp/tụt. 4 Nôn ói nhiều, không thể điều trị kháng sinh dường uống. 5 Thất bại điều trị với kháng sinh uống. 6 Nhà xa, không thể tái khám theo dõi theo hẹn. 3. Điều trị nhiễm trùng Lựa chọn kháng sinh nhắm tới nhóm vi khuẩn thường gặp là E. coli và tùy thuộc vào tình hình đề kháng kháng sinh. – Lựa chọn hàng đầu cephalosporin thể hệ II-III. – Thay thế Amoxicillin-clavulanate, Fluoroquinolon Ciprofloxacin. Kháng sinh đường uống – Chỉ định nhiễm trùng tiểu không kèm bất thường hệ niệu dục và không có chỉ định nhập viện, sử dụng trong 5 ngày – Liều dùng + Cefixim Ngày đầu 16mg/kg/ngày chia 1-2 lần. Ngày tiếp theo 8mg/kg/ngày chia 1-2 lần > 45kg 400 mg/ngày hoặc + Cefdinir 14 mg/kg/ngày chia 1-2 lần tối đa 600mg/ngày hoặc + Ceftibuten 9mg/kg/ngày chia 1-2 lần/ngày. – Kháng sinh thay thế + Cefuroxim 20-30 mg/kg/ngày chia 2 lần tối đa 500 mg/ngày. + Ciprofloxacin 20-30 mg/kg/ngày chia 2 lần – Trường hợp nghi ngờ nhiễm Enterococcus phối hợp Amoxicillin – clavulanate 50mg/kg/ngày chia 2-3 lần – Trường hợp có sốt hoặc nhiễm trùng tiểu tái phát hoặc có dị tật tiết niệu điều trị 7 – 14 ngày. Kháng sinh đường tĩnh mạch – Chỉ định Các trường hợp nhiễm trùng tiểu có chỉ định nhập viện tiêu chuẩn 1-5. – Lựa chọn nhóm Cephalosporin trong 10 – 14 ngày + Cefotaxim 150 mg/kg/ngày chia 3 – 4 lần hoặc Ceftriaxon 50 – 75 mg/kg/ngày chia 1 – 2 lần Cefepim 100 mg/kg/ngày chia 2 lần max 1g/ngày + Có thể phối hợp Gentamycin 5 – 7 mg/kg/ngày × 5 ngày – Nếu không đáp ứng hoàn toàn sau 48 – 72 giờ + Đổi kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ. + Trường hợp chưa có kháng sinh đồ đổi kháng sinh phổ rộng cefepim, Imipenem, ciprofloxacin…. + Siêu âm tìm biến chứng áp xe thận hoặc dị tật tiết niệu và cấy lại nước tiểu. 4. Điều trị dị tật bẩm sinh đi kèm nếu có xem phác đồ tương ứng 5. Điều trị dự phòng – Chỉ định + Trào ngược bàng quang niệu quản từ độ III trở lên. + Nhiễm trùng tiểu tái phát 3 đợt nhiễm trùng tiểu có sốt/6 tháng hoặc 4 đợt nhiễm trùng tiểu/năm. – Kháng sinh uống 1 lần duy nhất vào buổi tối trước khi đi ngủ + Trimethoprim-sulfamethoxazole 12mg/kg/ngày. + Nitrofurantoin 2mg/kg/ngày. + Cephalexin 10mg/kg/ngày. Lưu ý Trẻ < 2 tháng tuổi chỉ sử dụng cephalexin. – Thời gian điều trị + Đối với trào ngược bàng quang- niệu quản độ III trở lên thời gian điều trị dự phòng tối thiểu 2 năm hoặc đến hết 5 tuổi. + Nhiễm trùng tiểu tái phát đánh giá sau mỗi 6 tháng. TÀI LIỆU THAM KHẢO – Phác đồ điều trị Bệnh viện Nhi đồng 1. – Phác đồ điều trị Bệnh viện Nhi đồng 2. – Urinary Tract Infection in Children Pediatric Nephrology 2016. – Diagnosis and Management of Urinary Tract Infections Comprehensive Pediatric Nephrology. – Urinary tract infections in infants older than one month and young children Acute management, imaging, and prognosis uptodate. – Urinary tract infections in children Long-term management and prevention uptodate. – Urinary tract infections in infants and children older than one month Clinical features and diagnosis uptodate. – Acute cystitis clinical features and diagnosis in children older than two years and adolescents uptodate. – Acute cystitis Management and prognosis in children older than two years and adolescents uptodate. BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ

bệnh án nhiễm trùng tiểu